Thời gian thực đã qua

Thời gian thực đã qua, elapsed real time, real time, wall-clock time, hay wall time là thời gian thực tế được tính từ khi bắt đầu một chương trình máy tính đến khi kết thúc. Nói cách khác, đó là khoảng cách biệt giữa thời điểm mà một tác vụ kết thúc và thời điểm mà tác vụ đó bắt đầu.

Do đó, thời gian treo tường khác với thời gian CPU - chỉ đo thời gian mà bộ xử lý làm việc tích cực làm việc trên một tác vụ nhất định. Sự khác biệt giữa hai yếu tố có thể phát sinh từ các yếu tố phụ thuộc vào kiến trúc và thời gian chạy, ví dụ như độ trễ được lập trình (programmed delay) hoặc chờ tài nguyên hệ thống trở nên khả dụng. Hãy xem xét ví dụ về một chương trình toán học, khi nó báo cáo rằng: " Thời gian CPU 0 phút 0,04 giây, Thời gian thực đã qua: 6 phút 6,01 giây". Điều này có nghĩa là trong suốt thời gian sáu phút và sáu giây hoạt động, bộ xử lý của máy tính chỉ dành 4/100 giây trong đó để thực hiện các phép tính cho chương trình.

Ngược lại, các chương trình chạy song song trên nhiều đơn vị xử lý có thể tiêu tốn nhiều thời gian của CPU hơn thời gian đã trôi qua. Vì trong điện toán đồng thời (concurrent computing), định nghĩa về thời gian trôi qua thực sự quan trọng, việc khái niệm hóa thời gian trôi qua được đo trên đồng hồ treo tường độc lập, riêng biệt đem lại lợi ích.

Một định nghĩa khác về "wall time" là đo thời gian thông qua một đồng hồ độc lập, riêng biệt trái ngược với thời gian nội bộ của hệ thống cục bộ, tức là liên quan đến sự khác biệt giữa hai đồng hồ.[1]

Không nên nhầm lẫn "thời gian thực" (real time) trong "wall-clock time" với điện toán thời gian thực.

Trong mô phỏng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thuật ngữ thời gian đồng hồ treo tường cũng đã được sử dụng rộng rãi trong mô phỏng máy tính, để phân biệt giữa (1) thời gian mô phỏng (thường được nén hoặc mở rộng) và (2) thời gian trôi qua cho người sử dụng công cụ mô phỏng.[2][3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Wall time”. The Jargon File. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ “NS-3 Manual”.
  3. ^ “OMNeT++ Manual”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ Nicol, John (tháng 8 năm 2011). Fundamentals of Real-Time Distributed Simulation. tr. 57. ISBN 978-0986841408.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Taxi Driver: Muôn kiểu biến hình của anh chàng tài xế vạn người mê Kim Do Ki
Trong các bộ phim mình từng xem thì Taxi Driver (Ẩn Danh) là 1 bộ có chủ đề mới lạ khác biệt. Dựa trên 1 webtoon nổi tiếng cùng tên
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
Sản phẩm mặt nạ giấy này được ngâm trong tinh chất chiết xuất từ các loại hoa làm lành da rất dịu nhẹ
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.