The Band Perry

The Band Perry
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánMobile, Alabama, Hoa Kỳ
Thể loạiĐồng quê
Năm hoạt động2005-nay
Hãng đĩaRepublic Nashville
Hợp tác vớiNathan Chapman
Paul Worley
Thành viênKimberly Perry
Neil Perry
Reid Perry

The Band Perry là ban nhạc thể loại đồng quê nước Mỹ, với 3 thành viên là Kimberly Perry (hát chính, ghita, piano) và hai em trai của cô là Reid Perry (ghita bass, hát bè) và Neil Perry (mandolin, trống, accordion, bè). Ban nhạc ký hợp đồng với hãng Republic Nashville vào tháng 8 năm 2009 và phát hành album đầu tay, The Band Perry, cùng hai đĩa đơn từ album này là "Hip to My Heart" và "If I Die Young".

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ ba chị em nhà Perry bắt đầu ca hát từ khi còn là những đứa trẻ ở Alabama. Quê nhà họ ở Greeneville, Tennessee.[1] Kimberly Perry sinh năm 1984, Reid Perry sinh năm 1989, và Neil Perry sinh năm 1991.[2] Ban nhạc thời niên thiếu của họ cũng do Kimberly Perry hát chính và hai em Neil và Reid chơi nhạc cụ.[3]

Năm 2008, The Band Perry được phát hiện bởi Bob Doyle, quản lý của Garth Brooks, người sau đó đã giúp họ trong việc thu âm các bài hát. Những bản thu này đã được gửi đến Scott Borchetta, người đứng đầu hãng thu âm mới thành lập Republic Nashville. Tháng 8 năm 2009, ban nhạc ký hợp đồng với hãng này và phát hành đĩa đơn đầu tay "Hip to My Heart" tháng đó.[4] Cả ba thành viên đã viết ca khúc này cùng Brett Beavers và nó đã đạt đến vị trí thứ 20 trên bảng xếp hạng nhạc đồng quê Hot Country Songs ở Mỹ. Tiếp sau đó, họ phát hành EP mang tên nhóm vào tháng 4 năm 2010.[5]

Sau khi "Hip to My Heart" dần rời khỏi bảng xếp hạng, ban nhạc đã phát hành đĩa đơn thứ hai, "If I Die Young" vào tháng 6 năm 2010. Bài hát này do Kimberly sáng tác, đã đạt đến vị trí số 1 trên Hot Country Songs và là đĩa đơn đầu tiên lọt vào Hot 100, ở vị trí 19. Nhóm cho ra mắt album đầu tay của mình, The Band Perry sau đó vào tháng 10.

Đĩa đơn thứ ba của album, "You Lie", đã được phát hành trên sóng radio ngày 18 tháng 1 năm 2011.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết album Vị trí cao nhất[6] Chứng nhận
US Country US
2010 The Band Perry 2 4 US: Vàng[7]
Năm Chi tiết album Vị trí cao nhất[8]
US Country US Heat
2010 The Band Perry EP
  • Phát hành: 6 tháng 4 năm 2010
  • Hãng đĩa: Republic Nashville
32 4

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Chứng nhận
(dựa theo doanh số)
Album
US Country
[9]
US
[10]
CAN
[11]
2009 "Hip to My Heart" 20 The Band Perry
2010 "If I Die Young" 1 19 48
2011 "You Lie" 7 52
"—" nghĩa là không lọt vào bảng xếp hạng

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video Đạo diễn
2010 "Hip to My Heart" Trey Fanjoy
"If I Die Young"[13] David McClister

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2010 Country Music Association Awards Vocal Group of the Year[14] Đề cử
American Country Awards New/Breakthrough Artist of the Year[15] Đề cử
Duo/Group of the Year[15] Đề cử
2011 Giải Grammy lần thứ 53 Best Country Song — "If I Die Young"[16] Đề cử
Academy of Country Music Awards Top New Vocal Duo or Group[17] Đoạt giải
Top New Artist Đoạt giải
Top Vocal Group[18] Đề cử
Single Record of the Year — "If I Die Young"[18] Đề cử
Bài hát của năm — "If I Die Young"[18] Đề cử
CMT Music Awards Video của năm — "If I Die Young"[19] Chưa công bố
Group Video of the Year — "If I Die Young"[19] Chưa công bố
USA Weekend Breakthrough Video of the Year — "If I Die Young"[19] Chưa công bố

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Leggett, Steve. “The Band Perry biography”. Allmusic. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2010.[liên kết hỏng]
  2. ^ Ken Morton (ngày 15 tháng 4 năm 2010). “Interview With The Band Perry”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ “Artists A to Z: The Band Perry”. Great American Country. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  4. ^ David M. Ross (ngày 17 tháng 8 năm 2009). “Republic Nashville Signs The Band Perry”. Music Row. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ “The Band Perry Releasing Digital EP on April 6”. CMT. 2010-03-2010. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. ^ “The Band Perry – The Band Perry Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ “RIAA - Gold & Platinum - Chứng nhận của The Band Perry”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ “The Band Perry Album & Song Chart History: Heatseekers Albums”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ “The Band Perry Album & Song Chart History: Country Songs”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ “The Band Perry Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  11. ^ “The Band Perry Album & Song Chart History - Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ “RIAA - Gold & Platinum - ngày 20 tháng 10 năm 2010: The Band Perry certified singles”. RIAA. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  13. ^ “CMT: Videos: If I Die Young”. Country Music Television. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  14. ^ Price, Deborah Evans (11 tháng 10 năm 2010). “The Band Perry Breaks Through with CMA Nod”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ a b “2010 American Country Awards Nominees”. www.dailypostal.com. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2010.
  16. ^ “2011 Grammy Nominations: Eminem Leads The Pack”. MTV. 2 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ “Early ACM nominees named”. Country Standard Time. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2011.
  18. ^ a b c “Miranda Lambert, Kenny Chesney lead ACM Award Nominations”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2011.
  19. ^ a b c “It's Jason Aldean's Kinda Party: Leads CMT Music Awards Nominations”. Roughstock. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Đầu chương, Kusakabe không hiểu cơ chế đằng sau việc hồi phục thuật thức bằng Phản chuyển thuật thức
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Top 5 nhân vật bạn nên roll trong Genshin Impact
Top 5 nhân vật bạn nên roll trong Genshin Impact
Thứ tự của DS này là thứ tự mà account không có 5* nào NÊN quay