Interscope Records

Interscope Records
Công ty mẹUniversal Music Group
Thành lập1990 (33–34 năm trước)
Nhà sáng lậpJimmy Iovine
Ted Field
Hãng phân phốiInterscope-Geffen-A&M
(ở Mỹ)
Polydor Records
(ngoài Mỹ)
Thể loạiĐa thể loại
Quốc giaHoa Kỳ
Trụ sởSanta Monica, California
Trang webhttp://interscope.com/

Interscope Records là nhãn hiệu thu âm Hoa Kỳ thuộc Universal Music Group.


Bảng mục lục:

A B C D Đ E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Nghệ sĩ hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “44”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ “50 Cent”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  3. ^ a b c d “Kendrick Lamar, Black Hippy Ink Deals With Interscope And Aftermath”. RapFix. MTV Networks. ngày 8 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ “Agnes”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “Lauren Alaina”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ “The All-American Rejects”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “Audio Push”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ “Mickey Avalon”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ “Bad Meets Evil”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ “Travis Barker”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  12. ^ “Basement Jaxx”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Black Eyed Peas”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ “Black Tide”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  15. ^ “Blaqstarr”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  16. ^ “Bush”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  17. ^ http://blackpinkofficial.com/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  18. ^ “Carney”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  19. ^ “Colette Carr”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  20. ^ “On the Scene: Cassie, Teyana Taylor, Ne-Yo, Adrienne Bailon, Jesse McCartney, Teairra Mari, Justin Bieber”. Rap-Up. ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  21. ^ “Greyson Chance”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  22. ^ “Keshia Chanté”. Myspace. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  23. ^ “Exclusive: Chief Keef Signs With Interscope Records”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2013. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ “Universal Signs Former Miss World Priyanka Chopra, Troy Carter To Manage”. Billboard.biz. ngày 5 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  25. ^ http://www.interscope.com/artist/default.aspx?aid=1214[liên kết hỏng]
  26. ^ “Cinema Bizarre”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  27. ^ “Chris Cornell”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  28. ^ “Crookers”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  29. ^ “Dashboard Confessional”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  30. ^ “Ester Dean”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  31. ^ “El DeBarge”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  32. ^ “Lana Del Rey”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  33. ^ “Esmee Denters”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  34. ^ “Destinee & Paris”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  35. ^ “Diddy – Dirty Money”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  36. ^ “The Diplomats Signs With Interscope, Inherits Dr. Dre?”. Rapfix.mtv.com. ngày 18 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  37. ^ “Disco Curtis Signs to Myspace/Interscope Records”. Myspace. ngày 4 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  38. ^ “Dr. Dre”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  39. ^ “Eminem”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  40. ^ “Enter Shikari”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  41. ^ “Jared Evan”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  42. ^ “Far East Movement”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  43. ^ “Feist”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  44. ^ “Fergie”. Interscope Records. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  45. ^ “Flipsyde”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  46. ^ “Frankmusik”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  47. ^ “French Montana”. Interscope Records. Đã bỏ qua văn bản “urlhttp://www.interscope.com/#!/frenchmontana” (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  48. ^ “Nelly Furtado”. Interscope Records. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  49. ^ “GAME”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  50. ^ “Travis Garland”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  51. ^ “Girls' Generation”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  52. ^ “Cindy Gomez”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  53. ^ “Ellie Goulding”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  54. ^ “Skylar Grey”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  55. ^ “Keri Hilson”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  56. ^ “I15”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  57. ^ “Imagine Dragons”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  58. ^ “J Rand”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  59. ^ “Alja Jackson”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  60. ^ “Carly Rae Jepsen”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  61. ^ “Jibbs”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  62. ^ “JoJo”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  63. ^ “Tamar Kaprelian”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  64. ^ “Keane”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  65. ^ “Kelis”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  66. ^ “Natalia Kills”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  67. ^ “The Knux”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  68. ^ “La Roux”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  69. ^ “Lady Gaga”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  70. ^ “J. Lewis”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  71. ^ “Lil Playy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  72. ^ “Lloyd”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  73. ^ “LMFAO”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  74. ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  75. ^ “M.I.A.”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  76. ^ “Machine Gun Kelly Announces Deal With Bad Boy/Interscope: 'They Understood Our Idea'. Vibe. ngày 3 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  77. ^ “Madonna”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2012.
  78. ^ Omisore, Adeniyi (ngày 18 tháng 4 năm 2012). 18 tháng 4 năm 2012/Mateos-Indie-Grind-Pays-Off-With-Interscope-Deal/ “Mateo's Indie Grind Pays Off With Interscope Deal” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Singersroom. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
  79. ^ “Scotty McCreery”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  80. ^ Washington, Jessica (ngày 17 tháng 2 năm 2009). “Christina Milian Signs with The-Dream's Radio Killa Records”. Rap-Up. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  81. ^ “Mindless Behavior”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  82. ^ “James Morrison”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  83. ^ “Mt. Desolation”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  84. ^ “N*E*R*D”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  85. ^ “Nero”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  86. ^ “New Kids on the Block”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  87. ^ “Bad Boy Records Signs Viral Sensation Megan Nicole”. PR Newswire. UBM plc. ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  88. ^ “No Doubt”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  89. ^ “Noah and the Whale”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  90. ^ “OMG Girlz”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  91. ^ “One More Girl goes one step farther”. Vancouver Sun. ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  92. ^ “OneRepublic”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  93. ^ “Lindi Ortega”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  94. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  95. ^ “Phillip Phillips”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  96. ^ “The Pretty Reckless”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  97. ^ “Pussycat Dolls”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  98. ^ “Queens Of The Stone Age”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  99. ^ “Mishon”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  100. ^ “Haley Reinhart”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2012.
  101. ^ “Reema Major”. Interscope Records. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  102. ^ “Rev Theory”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  103. ^ “Rich Boy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  104. ^ “Rise Against”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  105. ^ “Robyn”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  106. ^ “R. City”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  107. ^ “Gavin Rossdale”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  108. ^ “Rye Rye”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  109. ^ “Sammie Interview”. BlazinStreetz.com. ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  110. ^ “Jessica Sanchez”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2012. Truy cập 05-27-12. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  111. ^ “Nicole Scherzinger”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  112. ^ “Semi Precious Weapons”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  113. ^ “Verse Simmonds”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  114. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013.
  115. ^ “Slaughterhouse”. Interscope Records access-date =ngày 26 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2013. Thiếu dấu sổ thẳng trong: |publisher= (trợ giúp)
  116. ^ “Soulja Boy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  117. ^ “Space Cowboy”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  118. ^ “Starshell”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  119. ^ “Gwen Stefani”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  120. ^ “Street Drum Corps”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  121. ^ “Them Crooked Vultures”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  122. ^ “Robin Thicke”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  123. ^ “Timbaland”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  124. ^ “Tokio Hotel”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  125. ^ “TV On The Radio”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  126. ^ “U2”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  127. ^ Burgess, Omar (ngày 28 tháng 3 năm 2011). “Vado Signs With Interscope”. HipHop DX. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  128. ^ Greene, Andy (ngày 14 tháng 11 năm 2011). “Van Halen Sign to Interscope Records”. Rolling Stone. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  129. ^ “Vistoso Bosses”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  130. ^ “Kate Voegele”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  131. ^ “We Are Serenades”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  132. ^ “will.i.am”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  133. ^ “Pharrell Williams”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  134. ^ “Wolfmother”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  135. ^ “Yeah Yeah Yeahs”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  136. ^ “Yelawolf”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  137. ^ “Yuksek”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  138. ^ “Yung LA”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.
  139. ^ “Zedd”. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx, cô nàng tội phạm tính khí thất thường đến từ Zaun, sống để tàn phá mà chẳng bận tâm đến hậu quả.
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
[Genshin Impact] Câu truyện về ma điểu và tràng thiếu niên
Khái quát lại câu chuyện trên đảo Tsurumi Genshin Impact