Thuốc kháng virus

Thuốc kháng retrovirus để điều trị HIV.

Thuốc kháng virus hay thuốc chống virus (tiếng Anh: Antiviral drugs) là một loại thuốc được sử dụng đặc biệt để điều trị bệnh virus nhiều hơn là các loại vi khuẩn khác.[1] Hầu hết các loại thuốc kháng virus khác đều sử dụng cho những trường hợp nhiễm virus đặc biệt, trong khi một loại thuốc kháng phổ rộng khác lại hiệu quả để điều trị một loạt các virus.[2]

Thuốc kháng virus là một loại thuốc kháng sinh, một nhóm lớn hơn bao gồm kháng sinh (còn được gọi là kháng khuẩn), thuốc kháng nấmthuốc diệt kí sinh trùng,[3] hoặc kháng virus dựa trên các kháng thể đơn dòng.[4] Thuốc kháng virus được sản xuất bởi một số thực vật như bạch đàn.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Medmicro Chapter 52”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ Rossignol JF (2014). “Nitazoxanide: a first-in-class broad-spectrum antiviral agent”. Antiviral Res. 110: 94–103. doi:10.1016/j.antiviral.2014.07.014. PMID 25108173. Originally developed and commercialized as an antiprotozoal agent, nitazoxanide was later identified as a first-in-class broad-spectrum antiviral drug and has been repurposed for the treatment of influenza. ... From a chemical perspective, nitazoxanide is the scaffold for a new class of drugs called thiazolides. These small-molecule drugs target host-regulated processes involved in viral replication. ... A new dosage formulation of nitazoxanide is presently undergoing global Phase 3 clinical development for the treatment of influenza. Nitazoxanide inhibits a broad range of influenza A and B viruses including influenza A(pH1N1) and the avian A(H7N9) as well as viruses that are resistant to neuraminidase inhibitors. ... Nitazoxanide also inhibits the replication of a broad range of other RNA and DNA viruses including respiratory syncytial virus, parainfluenza, coronavirus, rotavirus, norovirus, hepatitis B, hepatitis C, dengue, yellow fever, Japanese encephalitis virus and human immunodeficiency virus in cell culture assays. Clinical trials have indicated a potential role for thiazolides in treating rotavirus and norovirus gastroenteritis and chronic hepatitis B and chronic hepatitis C. Ongoing and future clinical development is focused on viral respiratory infections, viral gastroenteritis and emerging infections such as dengue fever.
  3. ^ Rick Daniels; Leslie H. Nicoll (2012). “Pharmacology - Nursing Management”. Contemporary Medical-Surgical Nursing. Cengage Learning, 2011. tr. 397.
  4. ^ Kisung Ko, Yoram Tekoah, Pauline M. Rudd, David J. Harvey, Raymond A. Dwek, Sergei Spitsin, Cathleen A. Hanlon, Charles Rupprecht, Bernhard Dietzschold, Maxim Golovkin, and Hilary Koprowski (2003). “Function and glycosylation of plant-derived antiviral monoclonal antibody”. PNAS. 100: 8013–8018. doi:10.1073/pnas.0832472100.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Schnitzler, P; Schön, K; Reichling, J (2001). “Antiviral activity of Australian tea tree oil and eucalyptus oil against herpes simplex virus in cell culture”. Die Pharmazie. 56 (4): 343–7. PMID 11338678.


Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
I want you forever, now, yesterday, and always. Above all, I want you to want me
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển