Tiếng Dari

Dari
دری
Sử dụng tạiAfghanistan
Khu vựcTrung Á, Trung Đông, Nam Á
Tổng số người nói17-20 triệu, ngôn ngữ thứ nhất của (người Tajik 11-13 triệu; người Hazara 3-3,5 triệu; Aymāqs 3,5-4 triệu;
Phân loạiẤn-Âu
Phương ngữKaboli, Mazari, Herati, Badakhshi, Panjshiri, Laghmani, Sistani, Aimaqi, Hazaragi[1]
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
 Afghanistan
Quy định bởiViện Khoa học Afghanistan
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1fa
per (B)
fas (T)
ISO 639-3tùy trường hợp:
prs – Dari, Afghan Persian
aiq – Aimaq
haz – Hazaragi
Linguasphere58-AAC-ce (Dari) + 58-AAC-cdo & cdp (Hazaragi) + 58-AAC-ck (Aimaq)

Dari (tiếng Ba Tư: دریDarī, phát âm là dæˈɾi hay Fārsī-ye Darī فارسی دری, [fɒːɾsije dæˈɾi]) trong các thuật ngữ mang tính lịch sử đề cập đến tiếng Ba Tư của Sassanids.[2] Theo cách dùng hiện nay, thuật ngữ này đề cập đến các phương ngữ của tiếng Ba Tư hiện đại được nói tại Afghanistan, và vì thế còn được gọi là tiếng Ba Tư Afghanistan.[3][4] Đây là thuật ngữ chính thức được chính phủ Afghanistan công nhận năm 1964 để gọi tiếng Ba Tư.[5] Theo định nghĩa của Hiến pháp Afghanistan, đây là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan; ngôn ngữ còn lại là tiếng Pashtun.[6] Dari là ngôn ngữ phổ biến nhất tại Afghanistan và là ngôn ngữ thứ nhất của khoảng 50% dân số[3][7][8][9][10], và giữ vai trò là ngôn ngữ chính của đất nước[8] cùng với tiếng Pashtun. Các phương ngữ tại Iran và Afghanistan của tiếng Ba Tư có thể hiểu lẫn nhau ở mức độ cao, với các khác biệt chủ yếu là về từ vựng và âm vị.

Dari, ngôn ngữ được nói tại Afghanistan, không có liên quan với tiếng Dari hay tiếng Gabri của Iran, vốn là một ngôn ngữ thuộc nhóm Trung Iran, được một số cộng đồng Hỏa giáo sử dụng.[11][12]

Lịch sử và nguồn gốc tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Dari là tên được dùng để đặt cho ngôn ngữ văn chương Ba Tư mới vào thời kỳ đầu và được sử dụng rộng rãi trong tiếng Ả Rập (Al-Estakhri, Al-Muqaddasi, và Ibn Hawqal) và văn bản Ba Tư.[5]

Có nhiều quan điểm khác biệt về nguồn gốc của từ Dari. Phần lớn các học giả tin rằng từ Dari liên quan đến từ dar hay darbār (دربار) trong tiếng Ba Tư, nghĩa là "triều đình", là nó là một ngôn ngữ trang trọng trong Triều đại Sassanid.[5] Văn chương Tân Ba Tư, vốn được gọi là Dari, đã được phá triển đầu tiên tại KhorasanTransoxiana[2][5] và dần dần thay thế tiếng Parthia tại Đại Iran.[5]

Nhóm ngôn ngữ Iran vẫn còn sự hiện diện rộng rãi tại Trung Á cả trong vài trò là ngôn ngữ bản đại hay ngôn ngữ giao thương. Nhưng ngược lại trong quía khứ, các ngôn ngữ Đông Iran, như tiếng Bactria, tiếng Sogdianatiếng Saka, và các ngôn ngữ Tây Iran, đặc biệt là tiếng ParthiaTiếng Ba Tư Trung đại là các ngôn ngữ nổi bật. Tân Ba Tư (Dari) đã thay thế hầu hết các ngôn ngữ đó.

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Dari, thường được những người sử dụng bản địa gọi là Farsi (Ba Tư), là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Afghanistan (ngôn ngữ còn lại là tiếng Pashtun). Dari trên thực tế là ngôn ngữ để giao tiếp giữa nhiều nhóm sắc tộc khác nhau tại nước này.

Dari được 50% người Afghanistan sử dụng như là ngôn ngữ thứ nhất.[3][7][8][9][10] người Tajik vốn chiếm 27% dân cư Afghanistan là những người sử dụng chủ yếu, theo sau là người Hazara (9%) và Aymāq (4%). Tuy nhiên, nhiều người Pashtun sinh sống tại đô thị cũng sử dụng Dari như là ngôn ngữ thứ nhất.

Dari chủ yếu được sử dụng tại miền bắc, tây và trung tâm của Afghanistan, và là một ngôn ngữ phổ biến tại các thành phố như Kabul, Herat, Mazar-i-Sharif, Fayzabad, Panjshir, và Bamiyan. Các cộng đồng nói tiếng Dari nhỏ hơn cũng hiện diện tại các khu vực phía nam, nơi mà tiếng Pashtun chiếm ưu thế như tạicacs thành phố Kandahar, Laghman, Gardez, Farah, và Jalalabad.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Iranica, "Afghanistan: v.Languages", Table 11”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ a b Frye, R.N., "Darī", The Encylcopaedia of Islam, Brill Publications, CD version
  3. ^ a b c “CIA - The World Factbook, "Afghanistan", Updated on ngày 8 tháng 7 năm 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ Documentation for ISO 639 identifier: prs
  5. ^ a b c d e Lazard, G. "Darī - The New Persian Literary Language Lưu trữ 2012-01-22 tại Wayback Machine", in Encyclopædia Iranica, Online Edition 2006.
  6. ^ “The Afghans - Language Use”. United States: Center for Applied Linguistics (CAL). ngày 30 tháng 6 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ a b “AFGHANISTAN v. Languages”. Ch. M. Kieffer. Encyclopædia Iranica, online ed. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010. Persian (2) is the language most spoken in Afghanistan. The native tongue of twenty five percent of the population...
  8. ^ a b c “Dari”. UCLA International Institute: Center for World Languages. University of California, Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ a b “Languages of Afghanistan”. SIL International. Ethnologue: Languages of the World. 2005. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  10. ^ a b “Dari language”. Encyclopædia Britannica Online. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2010.
  11. ^ "Parsi-Dari" Ethnologue”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ "Dari, Zoroastrian" Ethnologue”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 248: Quyết chiến tại tử địa Shinjuku - Jujutsu Kaisen
Những tưởng Yuuji sẽ dùng Xứ Hình Nhân Kiếm đâm trúng lưng Sukuna nhưng hắn đã né được và ngoảnh nhìn lại phía sau
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Cái chết bí ẩn của thảo thần tiền nhiệm và sự kiện tại Sumeru
Như chúng ta đều biết, mỗi đất nước mà chúng ta đi qua đều sẽ diễn ra một sự kiện mà nòng cốt xoay quanh các vị thần
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.