Một giả thuyết thường gặp là Hazara bắt nguồn từ từ "ngàn" (هزارhezār) trong tiếng Ba Tư. Đây có thể là một dịch ngữ từ ming (minggan) tiếng Mông Cổ, tức một đơn vị gồm 1.000 lính vào thời Thành Cát Tư Hãn.[20][21][22] Thời cổ, từ Hazar có lẽ từng được dùng thay thế với từ tiếng Mông Cổ và hay là tên của dân tộc.[23]
Một phần nguồn gốc Nội Á của người Hazara—mà về mặt sử cảnh, là của người Đột Quyết (Turk) và người Mông Cổ—là không thể bị phủ nhận, thể hiện qua đặc trưng ngoại hình,[24] cấu trúc xương mặt cũng như một phần văn hóa và ngôn ngữ giống với của người Mông Cổ và Turk. Do đó, người Hazara, một cách rộng rãi và phổ biến,[25] được cho là có nguồn gốc Mông Cổ. Phân tích di truyền cũng cho thấy họ có tổ tiên Mông Cổ.[26]
Những cô gái Hazara mặc hijab đỏ truyền thống ngồi cạnh những cô gái Tajik và Pashtun, tại Ghazni, Afghanistan.
Người Hazara định cư ngoài Hazarajat (tức "xứ Hazara") đã tiếp nhận nền văn hóa của thành phố mà họ cư ngụ, và trong nhiều người hợp đã bị Pashtun hóa hay Ba Tư hóa. Truyền thống, người Hazara là nông dân vùng cao và ít đi lại, tại Hazarajat, họ đã lưu giữ nhiều phong tục và tập quán với những nét tương đồng với cư dân vùng Trung Á. Nhiều nhạc công Hazara giỏi chơi dambura, một loại đàn luýt. Người Hazara thường sống trong nhà hơn là lều.[27]
Người Hazara ở Hazarajat (Hazaristan) nói phương ngữ Hazara,[13][28] một dạng tiếng Dari với một số đáng kể từ mượn gốc Turk và Mông Cổ.[29][30][31] Điểm khác biệt lớn giữa tiếng Dari chuẩn và phương ngữ Hazara là giọng[12] và số từ mượn gốc Mông Cổ ở phương ngữ Hazara.[13] Dù có những sự khác biệt trên, người nói phương ngữ Hazara vẫn có thể thông hiểu tiếng Dari chuẩn.[11]
^ abYusuf, Imran (ngày 5 tháng 10 năm 2011). “Who are the Hazara?”. Tribune. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
^Smyth, Phillip (ngày 3 tháng 6 năm 2014). “Iran's Afghan Shiite Fighters in Syria”. The Washington Institute for Near East Policy. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
^Khazeni, Arash; Monsutti, Alessandro; Kieffer, Charles M. (ngày 15 tháng 12 năm 2003). “HAZĀRA” . United States: Encyclopædia Iranica. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2007.
^Blunden, Jane (2014). Mongolia. Bradt Travel Guides. tr. 68.
^Weiers, Michael (2003). Janhunen, Juha (biên tập). Moghol [The Mongolic Languages]. Routledge Language Family Series. 5. London: Routledge. tr. 248–264.
^Malistani, A. H. Tariq and Gehring, Roman (compilers) (1993) Farhang-i ibtidal-i milli-i Hazarah: bi-inzimam-i tarjamah bih Farsi-i Ingilisi = Hazaragi – Dari/Persian- English: a preliminary glossary A. H. Tariq Malistani, Quetta, OCLC33814814
^Farhadi, A. G. Ravan (1955). Le persan parlé en Afghanistan: Grammaire du kâboli accompagnée d'un recuil de quatrains populaires de la région de Kâbol. Paris.