Toda Erika

Erika Toda
戸田 恵梨香
Sinh17 tháng 8, 1988 (36 tuổi)
Nada-ku, Kobe, Hyōgo, Nhật Bản
Quốc tịchNhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên
Người mẫu
Năm hoạt động2000–nay
Người đại diệnFLaMme
Nổi tiếng vì
  • Death Note (2006 phim điện ảnh)
  • Liar Game (2007 phim truyền hình
Phối ngẫu
Tori Matsuzaka (cưới 2020)
Websitewww.flamme.co.jp/ErikaToda/

Erika Toda (tiếng Nhật: 戸田 恵梨香, Toda Erika, sinh ngày 17 tháng 8 năm 1988) là một nữ diễn viên người Nhật Bản.[1][2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Erika Toda Sinh ra tại Hyogo Nhật Bản, ngay từ khi còn học tiểu học cô đã bắt đầu tham gia nhiều hoạt động nghệ thuật cho đến khi tốt nghiệp trung học ở Kansai.

Năm 15 tuổi, Toda Erika bắt đầu gia nhập vào giới giải trí với tư cách người mẫu ảnh. Vào tháng 6 năm 2006, bộ phim điện ảnh đầu tiên do cô đóng Death Note công chiếu, bộ phim đạt được thành công lớn về doanh thu, với vai diễn Misa trong phim cô đã tạo nên dấu ấn mạnh mẽ trong lòng khán giả, đây cũng là một trong những vai diễn để đời trong sự nghiệp của cô.[3] Dù thành công công của Death Note live-action vượt biên giới Nhật Bản lan tỏa ra các nước khác, nhưng sự biến hóa của dàn diễn viên trẻ vấp phải không ít ý kiến chiều. Từ đó về sau, Toda Erika "nên duyên" với hàng loạt vai lớn, có thể kể tới như Kanzaki Nao trong live-action đình đám Liar Game, nữ cảnh sát quyến rũ Kimoto Mami trong Boss, hay vai nữ cảnh sát thiên tài Toma Saya trong bom tấn chuyển thể SPEC...,Không chỉ tham gia vào các chế tác lớn, Toda Erika còn thu về kha khá giải thưởng lớn nhỏ trong sự nghiệp diễn xuất.[4][5]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 10 tháng 12 năm 2020 Erika Toda tuyên bố kết hôn với nam diễn viên Matsuzaka Tori.[6]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Audrey (NHK, 2000), Takino Yoshioka
  • Division 1 (Fuji TV, 2004), Sae Imai
  • Engine (Fuji TV, 2005), Harumi Hida
  • Calling You (2005)
  • Zutto Ai Takatta (Fuji TV, 2005)
  • Nobuta wo Produce (NTV, 2005), Mariko Uehara
  • The Queen's Classroom Special Part 1 (NTV, 2006), Ai Ikeuchi
  • Gal Circle (NTV, 2006), Saki
  • Kiseki no Dōbutsuen: Asahiyama Dōbutsuen Monogatari (Fuji TV, 2006), Sawako Izumi
  • Mō Hitotsu no Sugar & Spice (Fuji TV, 2006), Minami Inoue
  • Tatta Hitotsu no Koi (NTV, 2006), Yūko Motomiya
  • Tsubasa no Oreta Tenshitachi 2 Sakura (Fuji TV, 2007), Haruka Saitō
  • Kiseki no Dōbutsuen 2007: Asahiyama Dōbutsuen Monogatari (Fuji TV, 2007), Sawako Izumi
  • Hana Yori Dango 2 (TBS, 2007), Umi Nakajima
  • Liar Game (Fuji TV, 2007), Kanzaki Nao
  • Ushi ni Negai o: Love & Farm (Fuji TV, 2007), Kazumi Chiba
  • Yukinojo Henge (NHK, 2008), Namiji
  • Kiseki no Dōbutsuen 2008: Asahiyama Dōbutsuen Monogatari (Fuji TV, 2008), Sawako Izumi
  • Code Blue (Fuji TV, 2008), Mihoko Hiyama
  • Arigato, Okan (KTV, 2008)
  • Ryūsei no Kizuna (TBS, 2008), Shizuna Ariake
  • Code Blue Shinshun SP (Fuji TV, 2009), Mihoko Hiyama
  • Boss (Fuji TV, 2009), Mami Kimoto
  • Liar Game: Season 2 (Fuji TV, 2009), Kanzaki Nao
  • Kiseki no Dōbutsuen 2010: Asahiyama Dōbutsuen Monogatari (Fuji TV, 2010), Sawako Izumi
  • Code Blue 2 (Fuji TV, 2010), Mihoko Hiyama
  • Unubore Keiji (TBS, 2010), Yūko Hashiba & Yuri Akishima
  • Keizoku 2: SPEC (TBS, 2010), Tōma Saya
  • Taisetsu na Koto wa Subete Kimi ga Oshiete Kureta (Fuji TV, 2011), Uemura Natsumi
  • Boss 2 (Fuji TV, 2011), Mami Kimoto
  • Kagi no Kakatta Heya (Fuji TV, 2012), Aoto Junko
  • SPEC: Zero SP (TBS, 2013), Tōma Saya
  • Summer Nude (Fuji TV, 2013), Hanao Taniyama
  • Hana no Kusari (Fuji TV, 2013), Satsuki Takano
  • Umi no Ue no Shinryōjo (Fuji TV, 2013), Hikaru Hatori
  • Mitani Kōki Daikūkou 2013 (Wowow, 2013), Yuriko Kurashina
  • Yokokuhan: The Pain (Wowow, 2015), Erika Yoshino
  • Risk no Kamisama (Fuji TV, 2015), Kaori Kamikari
  • Kono Machi no Inochi ni (Wowow, 2016), Aki Hataeda
  • Reverse (TBS, 2017), Mihoko Ochi
  • Code Blue 3 (Fuji TV, 2017), Mihoko Hiyama
  • Gakeppuchi Hotel (NTV, 2018), Sakurai Sana
  • Scarlet (NHK, 2019–20)
  • Police in a Pod (NTV, 2021), Seiko Fuji

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Death Note (2006) as Misa Amane
  • Death Note 2: The Last Name (2006) as Misa Amane
  • Tengoku wa Matte Kureru (2007) as Minako Ueno
  • Ten Nights of Dream (2007) as Mikiko Yagi
  • Arthur and the Minimoys (2007) as The Princess Selenia
  • Uni Senbei (2007) as Haduki Matsushita
  • L: Change the World (2008) as Misa Amane (Cameo Appearance)
  • Tea Fight (2008) as Mikiko
  • Koikyokusei (2009) as Kashiwagi Natsuki
  • Goemon (2009) as Tayū Yūgiri
  • Amalfi: Megami No 50-Byou (2009) as Kanae Adachi
  • Shizumanu Taiyo (2009) as Junko Onchi
  • Ōarai ni mo Hoshi wa Furu Nari (2009) as Eriko
  • Liar Game: The Final Stage (2010) as Nao Kanzaki
  • Hankyū Densha (2011) as Misa
  • Andalucia: Revenge of the Goddess (2011) as Kanae Adachi
  • Dog×Police (2011) as Natsuki Mizuno
  • SPEC: Ten (2012) as Tōma Saya
  • SPEC: Close (2013) as Tōma Saya
  • April Fools (2015) as Ayumi Nitta
  • Kakekomi (2015) as Jogo
  • Yokokuhan (2015) as Erika Yoshino
  • The Emperor in August (2015) as Reiko (special appearance)
  • Death Note: Light Up the New World (2016) as Misa Amane
  • Blade of the Immortal (2017) as Makie Otono-Tachibanau
  • The Day's Organ (2019)
  • Almost a Miracle (2019) as Aoi Yoshitaka
  • The First Supper (2019)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 16th Nikkan Sports Drama Grand Prix (Thường niên): Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Kagi no Kakatta Hey
  • 73rd Television Drama Academy Awards: Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Kagi no Kakatta Heya
  • 16th Nikkan Sports Drama Grand Prix: Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Kagi no Kakatta Heya
  • 67th Television Drama Academy Awards: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Keizoku 2: SPEC
  • 13th Nikkan Sports Drama Grand Prix: Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Liar Game 2
  • 2009 Elan D'or Award: Người mới của năm
  • 2nd Tokyo Drama Awards: Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Ryusei no Kizuna
  • 59th Television Drama Academy Awards: Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Ryusei no Kizuna
  • 12th Nikkan Sports Drama Grand Prix: Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Ryusei no Kizuna

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “戸田恵梨香のプロフィール”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “戸田恵梨香、「SPEC」続編の可能性に言及 モデルプレスインタビュー - モデルプレス”. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “デスノート : 作品情報”. 映画.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ “Toda Erika & Kase Ryo to star in upcoming drama 'Keizoku 2'. tokyohive. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ “FLaMme official website”. www.flamme.co.jp. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “松坂桃李&戸田恵梨香、結婚を発表「お互いに支え合い豊かな時間を」<コメント全文> - モデルプレス”. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu - chú cụ đặc cấp phá bỏ mọi đau khổ?
Thiên Nghịch Mâu lần đầu tiên xuất hiện tại chương 71, thuộc sở hữu của Fushiguro Touji trong nhiệm vụ tiêu diệt Tinh Tương Thể