Tofenacin

Tofenacin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiElamol, Tofacine, Tofalin
Dược đồ sử dụngBy mouth
Mã ATC
  • None
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Các định danh
Tên IUPAC
  • N-methyl-2-[(2-methylphenyl)(phenyl)methoxy]ethanamine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
ECHA InfoCard100.035.746
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC17H21NO
Khối lượng phân tử255.355 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O(CCNC)C(c1ccccc1)c2ccccc2C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C17H21NO/c1-14-8-6-7-11-16(14)17(19-13-12-18-2)15-9-4-3-5-10-15/h3-11,17-18H,12-13H2,1-2H3
  • Key:PNYKGCPSFKLFKA-UHFFFAOYSA-N

Tofenacin là một thuốc chống trầm cảm thuốc với mộtcấu trúc tương tự ba vòng được phát triển và đưa ra thị trường trong Vương quốc AnhÝ vào năm 1971 và 1981, tương ứng, bởi Brocades-Stheeman & Pharmacia (nay là một phần của Astellas Pharma).[1][2][3] Nó hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine,[4] và dựa trên mối quan hệ chặt chẽ với orphenadrine, cũng có thể có các đặc tính kháng cholinergickháng histamine. Tofenacin cũng là chất chuyển hóa hoạt động chính của orphenadrine và có khả năng đóng vai trò trong tác dụng có lợi của nó chống lại các triệu chứng trầm cảm gặp ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson.[5][6]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Clemastine
  • Orphenadrine
  • Tiazesim

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Index Nominum 2000: International Drug Directory. Taylor & Francis US. 2000. tr. 1041. ISBN 978-3-88763-075-1. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ J. Buckingham (1996). Dictionary of organic compounds: Chemical Abstracts Service registry number index. CRC Press. tr. 6074. ISBN 978-0-412-54090-5. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ Pharmaceutical Manufacturing Encyclopedia, 3rd Edition. Elsevier. tr. 3268. ISBN 978-0-8155-1526-5. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ Gwynn Pennant Ellis; Geoffrey Buckle West (ngày 1 tháng 1 năm 1978). Progress in Medicinal Chemistry. Elsevier. tr. 284. ISBN 978-0-7204-0655-9. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ Capstick N, Pudney H (1976). “A comparative trial of orphenadrine and tofenacin in the control of depression and extrapyramidal side-effects associated with fluphenazine decanoate therapy”. The Journal of International Medical Research. 4 (6): 435–40. PMID 800383.
  6. ^ Altamura AC, Mauri MC, De Novellis F, Percudani M, Vampini V (tháng 11 năm 1989). “Residual neuroleptic-induced parkinsonian symptoms in schizophrenia. A naturalistic study with orphenadrine”. Pharmacopsychiatry. 22 (6): 246–9. doi:10.1055/s-2007-1014608. PMID 2616635.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Cô có vẻ ngoài của một con người hoặc Elf, làn da của cô ấy có những vệt gỗ óng ánh và mái tóc của cô ấy là những chiếc lá màu xanh tươi
17 website hữu ích cho các web developer
17 website hữu ích cho các web developer
Giữ các trang web hữu ích có thể là cách nâng cao năng suất tối ưu, Dưới đây là một số trang web tốt nhất mà tôi sử dụng để giúp cuộc sống của tôi dễ dàng hơn
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý