True | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Avicii | ||||
Phát hành | 13 tháng 9 năm 2013 | |||
Thể loại | EDM, Folk | |||
Thời lượng | 48:26 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Avicii | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ True | ||||
| ||||
True (cách điệu như TRUE) là album phòng thu đầu tay của DJ Thụy Điển Avicii. Nó được phát hành vào 13 tháng 9 năm 2013 thông qua PRMD Music / Universal Island và chi nhánh của Universal Music của nó. True có sự hợp tác với nghệ sĩ guitar và nhà sản xuất người Mỹ Nile Rodgers, nhạc sĩ nhạc đồng quê Mac Davis, Mike Einziger của ban nhạc rock Mỹ Incubus, ca sĩ nhạc Soul Mỹ Aloe Blacc, ca sĩ và nhạc sĩ Dan Tyminski của ban nhạc bluegrass Alison Krauss and Union Station,ca sĩ và nhạc sĩ Sterling Fox, và ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ Adam Lambert.
Album đã thành công về mặt thương mại, cao nhất thuộc về top mười của ít nhất mười quốc gia, bao gồm cả vị trí số hai ở Vương quốc Anh.[1]
True – CD[2] / Tải nhạc số[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
1. | "Wake Me Up" |
|
| 4:09 |
2. | "You Make Me" |
|
| 3:53 |
3. | "Hey Brother" |
|
| 4:14 |
4. | "Addicted To You" |
|
| 2:28 |
5. | "Dear Boy" |
|
| 7:59 |
6. | "Liar Liar" |
|
| 3:58 |
7. | "Shame on Me" |
|
| 4:13 |
8. | "Lay Me Down" |
| 5:00 | |
9. | "Hope There's Someone" | Antony Hegarty |
| 6:21 |
10. | "Heart Upon My Sleeve" |
|
| 4:40 |
Tổng thời lượng: | 48:26 |
True – Europe Amazon MP3 bonus track[4][5][6] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
11. | "Always on the Run" | 4:55 |
Tổng thời lượng: | 53:21 |
True – iTunes/UK CD bonus tracks[7][8] | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
11. | "Long Road to Hell" |
| 3:42 |
12. | "Edom" |
| 8:15 |
Tổng thời lượng: | 60:23 |
True – Spotify bonus tracks | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
11. | "Canyons" |
| 7:32 |
12. | "All You Need Is Love" |
| 6:22 |
Tổng thời lượng: | 62:20 |
BXH (2013) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Album Úc (ARIA)[9] | 2 |
Album Áo (Ö3 Austria)[10] | 3 |
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[11] | 5 |
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[12] | 9 |
Album Canada (Billboard)[13] | 2 |
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[14] | 35 |
Album Đan Mạch (Hitlisten)[15] | 1 |
Album Hà Lan (Album Top 100)[16] | 4 |
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[17] | 8 |
Album Pháp (SNEP)[18] | 8 |
Album Đức (Offizielle Top 100)[19] | 5 |
Album Hungaria (MAHASZ)[20] | 14 |
Album Ireland (IRMA)[21] | 4 |
Album Ý (FIMI)[22] | 4 |
Nhật Bản (Oricon)[23] | 13 |
Album New Zealand (RMNZ)[24] | 6 |
Album Na Uy (VG-lista)[25] | 1 |
Album Ba Lan (ZPAV)[26] | 46 |
Album Bồ Đào Nha (AFP)[27] | 10 |
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[28] | 12 |
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[29] | 1 |
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[30] | 2 |
Album Anh Quốc (OCC)[31] | 2 |
Hoa Kỳ Billboard 200[32] | 5 |
Nhước | Ngày | Định dạng | Nhãn |
---|---|---|---|
Pháp | 13 Tháng 9 2013 | Tải nhạc số[4] | Capitol Music France |
Đức | |||
Thụy Điển |
|
Universal Music | |
Na Uy | |||
Tây Ban Nha | Digital download[6] | ||
Pháp | 16 tháng 9 năm 2013 | CD[37] | Capitol Music France |
Vương quốc Anh | |||
Mỹ
Philippines |
17 Tháng 9 2013 |
|