Trung gian thiên hữu, gọi tắt trung hữu, là danh từ dùng để miêu tả hoặc biểu thị lập trường chính trị của cá nhân, chính đảng hoặc tổ chức, trong quang phổ chính trị, quan điểm của cá nhân, chính đảng hoặc tổ chức về trung gian thiên hữu, là từ trung gian kéo dài đến bên hữu, nhưng không bao gồm lập trường cực hữu. Bên trong rất nhiều chính đảng trung gian thiên hữu có tồn tại các loại chi phái khác nhau.
Trung gian thiên hữu không có định nghĩa chuẩn xác, chỉ có thể khái quát để giải thích. Điều này là do "trung gian thiên hữu" ở các nước khác nhau, có định nghĩa khác nhau. Nói chung, chính đảng trung gian thiên hữu ủng hộ chủ nghĩa dân chủ tự do, chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường, quyền tài sản tư hữu cùng với một số hình thức của nhà nước phúc lợi. Phổ biến chống lại chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Định nghĩa kể trên cũng đã bao gồm tư tưởng và chính sách của những chính đảng này được thiết lập dựa trên chủ nghĩa bảo thủ và chủ nghĩa tự do kinh tế.
^“Likud”. Ynetnews. 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
^Baskin, Judith Reesa biên tập (2010). The Cambridge Dictionary of Judaism and Jewish Culture. Cambridge University Press. tr. 304. ISBN9780521825979. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015. To overcome Labor Party dominance, the bulk of center-right parties formed Likud.... In the early twenty-first century, Likud remains a major factor in the center-right political bloc.
^Trần Văn Tuấn, năm 2001, "Lam và lục - Thăm dò sơ bộ ý thức hệ chính trị cỉa cử tri Đài Loan", dự án nghiên cứu khảo sát bầu cử và dân chủ hoá Đài Loan năm 2001.
^Day, Alan John (2002), Political Parties of the World, John Harper Publishing, tr. 377
^Jeffrey William Henderson (2011). East Asian Transformation: On the Political Economy of Dynamism, Governance and Crisis (bằng tiếng Anh). Routledge. tr. 54. ISBN978-1-136-84113-2. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020. Even Japan, which Johnson (1982) categorized as ‘soft authoritarian’, one party rule (by the centre-right, Liberal Democratic Party-LDP) has persisted for all but three short periods (1993, 1994 and 2009 onwards) since its foundation in 1955.
^Zack Beauchamp (28 tháng 9 năm 2017). “Japan is having an election next month. Here's why it matters”. Vox (bằng tiếng Anh). Vox Media. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020. Abe’s center-right Liberal Democratic Party (LDP), historically dominant in Japanese politics, is facing a rebellion led by Tokyo Gov.
^“Overseas Business Risk - Japan”. gov.uk (bằng tiếng Anh). Chính phủ Vương quốc Anh. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2020. In Lower House elections during October 2017, the centre-right Liberal Democratic Party (LDP) retained the largest number of seats.
^Jio Kamata (18 tháng 7 năm 2022). “The Struggles of the Nippon Ishin no Kai”. THE DIPLMANT. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022. …The Nippon Ishin no Kai (Japan Innovation Party), a center-right populist opposition party in Japan, enjoyed…
^Gregory W. Noble (13 tháng 7 năm 2019). “Abe sails toward another electoral victory” (bằng tiếng Anh). East Asia Forum. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019. ... The Japanese Communist Party, two small centre-right regional groupings — Tokyoites First Party and Osaka-based Japan Innovation Party (Ishin) ...
^Niha Masih; Joanna Slater (21 tháng 6 năm 2019). “U.S.-style polarization has arrived in India. Modi is at the heart of the divide”. The Washington Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2020. He leads the Bharatiya Janata Party, a center-right political party built around Hindu nationalism, the idea that India — home to a diversity of religions — is fundamentally a Hindu nation, not a secular republic. Exit polls on Sunday indicated that Modi and his BJP-led coalition would return to power. Official results will not be announced until Thursday.
^Diane K. Mauzy and R.S. Milne (2002). Singapore Politics Under the People's Action Party. Routledge. tr. 147. ISBN0-415-24653-9.Partido de Ação Popular
^“Interview with Barrie Cassidy, Insiders, ABC”. Liberal Party of Australia (bằng tiếng Anh). 28 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate= và |access-date= (trợ giúp)
^Smilov, Daniel; Jileva, Elena (2009), “The politics of Bulgarian citizenship: National identity, democracy and other uses”, Citizenship Policies in the New Europe, Amsterdam University Press, tr. 229
^Jansen, Thomas; Van Hecke, Steven (2012), At Europe's Service: The Origins and Evolution of the European People's Party, Springer, tr. 78
^Matej Makarovič; Matevž Tomšič (2009). “'Left' and 'Right' in Slovenian Political Life and Public Discourse”. Trong Constantine Arvanitopoulos (biên tập). Reforming Europe: The Role of the Centre-Right. Springer. tr. 264.
^Bakke 2010, tr. 244.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFBakke2010 (trợ giúp)
^Fink-Hafner, Danica (2010), “Slovenia since 1989”, Central and Southeast European Politics Since 1989, Cambridge University Press, tr. 244, truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2011
^Seán Hanley (2006), “Blue Velvet: The Rise and Decline of the New Czech Right”, trong Aleks Szczerbiak; Seán Hanley (biên tập), Centre-Right Parties in Post-Communist East-Central Europe, Routledge, tr. 29
^Christina Boswell; Dan Hough (2009). Politicizing migration: Opportunity or liability for the centre-right in Germany. Immigration and Integration Policy in Europe: Why Politics – and the Centre-Right – matter. Routledge. tr. 18, 21.
^Klaus Detterbeck (2012). Multi-Level Party Politics in Western Europe. Palgrave Macmillan. tr. 105.
^Margret Hornsteiner; Thomas Saalfeld (2014). Parties and the Party System. Developments in German Politics. Palgrave Macmillan. tr. 80.
^“The Democratic Society”. National Coalition Party (KOK). 3 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
^ abcNodia, Ghia; Pinto Scholtbach, Álvaro (2006), The Political Landscape of Georgia: Political Parties: Achievements, Challenges and Prospects, Eburon, tr. 123
^Nathaniel Copsey (2013). “Poland:An Awkward Partner Redeemed”. Trong Simon Bulmer; Christian Lequesne (biên tập). The Member States of the European Union . Oxford University Press. tr. 191.
^Jean-Michel De Waele; Anna Pacześniak (2011). “The Europeanisation of Poland's political parties and party system”. Trong Erol Külahci (biên tập). Europeanisation and Party Politics. ECPR Press. tr. 125.
^Sužiedėlis, Saulius (2011), “Union of the Fatherland”, Historical Dictionary of Lithuania, Scarecrow Press, tr. 308
^Duvold, Kjetil; Jurkynas, Mindaugas (2004), “Lithuania”, The Handbook of Political Change in Eastern Europe, Edward Elgar Publishing, tr. 163
^Day, Alan John; East, Roger; Thomas, Richard (2002), “Homeland Union–Lithuanian Conservatives”, A Political and Economic Dictionary of Eastern Europe, Routledge, tr. 253
^Narcis George Matache (3 tháng 5 năm 2018). “Top 30 partide politice din România”. The New Federalist (bằng tiếng Romania). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
^“Romania”. Europe Elects (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật