R-11 | |
---|---|
Kiểu | Động cơ tuốc bin phản lực |
Lược sử hoạt động | |
Lắp đặt chủ yếu trong | |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Tumansky |
Lần chạy đầu tiên | 1956 |
Thông số | |
Chiều dài | 4600 mm |
Đường kính | 906 mm |
Trọng lượng | 1124 kg |
Hiệu suất | |
Lực đẩy | |
Hệ số nén | 8,9:1 |
Nhiệt độ đầu vào của tuốc bin | 955 °C (1750 °F) |
Tỷ lệ lực đẩy trên trọng lượng | 5,5:1 |
Cấu tạo | |
Loại máy nén | 6 giai đoạn áp thấp, 3 giai đoạn áp cao |
Loại buồng đốt | Hình khuyên |
Loại tuốc bin | 1 giai đoạn áp cao, 1 giai đoạn áp thấp, đồng trục |
R-11 là loại động cơ máy bay tuốc bin phản lực được phát triển từ động cơ R-9 do Cục thiết kế Tumansky thực hiện với sự tham gia của A.A. Mikulin, S.K. Tumansky và B.S. Stechkin. Động cơ được chạy thử lần đầu năm 1956. Loại động cơ này được gắn trên các máy bay tiêm kích, huấn luyện và trinh sát của Liên Xô má chủ yếu là Mikoyan-Gurevich MiG-21 và Yakovlev Yak-28 sau đó có thêm Sukhoi Su-15. Thiết kế này hoạt động tốt nên đã được dùng để phát triển các loại động cơ mới sau đó.
Khoảng 20000 động cơ đã được sản xuất trước năm 1966 và động cơ còn được sản xuất ở nước ngoài theo giấy phép.
Tư liệu liên quan tới Tumansky R-11 tại Wikimedia Commons