USS George Washington trên biển Hoa Đông vào tháng 12 năm 2010
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | George Washington |
Đặt tên theo | George Washington |
Đặt hàng | 27 tháng 12 năm 1982 |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding |
Đặt lườn | 25 tháng 8 năm 1986 |
Người đỡ đầu | Barbara Bush |
Lễ đặt tên | 21 tháng 7 năm 1990 |
Nhập biên chế | 4 tháng 7 năm 1992 |
Cảng nhà | Norfolk |
Khẩu hiệu | Spirit of Freedom |
Biệt danh | GW |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Huy hiệu | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Nimitz |
Kiểu tàu | Siêu tàu sân bay |
Trọng tải choán nước | 116.700 tấn (114.900 tấn Anh)[1][2] |
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 30+ knots (56+ km/h; 35+ mph) |
Tầm xa | Tầm xa là không giới hạn; 20 năm |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Tác chiến điện tử và nghi trang |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp | Không rõ |
Máy bay mang theo | 90 máy bay cánh cố định và máy bay trực thăng |
USS George Washington (CVN-73) là một siêu hàng không mẫu hạm của Hoa Kỳ chạy bằng năng lượng nguyên tử, đây là chiếc thứ sáu trong lớp tàu sân bay Nimitz và là chiếc thứ tư của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên của George Washington - vị tổng thống Hoa Kỳ đầu tiên. Tàu được đóng bởi Newport News Shipbuilding và đưa vào sử dụng vào ngày 4 tháng 7 năm 1992.
USS George Washington (thường được gọi là GW) dài 1.092 ft (333 m), rộng 257 ft (78 m), cao 244 feet (74 m). Tàu có thể chứa khoảng 80 máy bay và có một sàn đáp rộng 4,5 mẫu Anh (18.000 m²), máy bay di chuyển giữa sàn đáp và khoang chứa máy bay bằng cách sử dụng bốn thang máy thể tích 3.880 ft ² (360 m²) mỗi chiếc. Với tải trọng chiến đấu, GW choán gần 97.000 tấn dài (99.000 tấn) và có thể chứa 6.250 thuyền viên.