Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 [ 2] là con út của Nữ vương Elizabeth II và Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh và là em trai của Charles III . Khi sinh ra, ông đứng thứ 3 trong danh sách kế vị ngai vàng Anh Quốc . Hiện giờ ông đứng thứ 14 trong danh sách.
Năm 1991, ông cưới Sophie Rhys-Jones và trở thành Bá tước xứ Wessex . Bá tước và Bá tước phu nhân xứ Wessex có 2 người con: Công nữ Louise Windsor và James, Bá tước xứ Wessex . Năm 2023, vào sinh nhật lần thứ 59, ông được phong là Công tước xứ Edinburgh bởi anh mình, Vua Charles III .
Vương tử Edward sinh ra vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 tại Cung điện Buckingham , Luân Đôn,[ 3] là con trai út của Nữ vương Elizabeth II và Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh . Ông là đứa con duy nhất ra đời với sự chứng kiến của cha.[ 4] Ông được rửa tội vào ngày 2 tháng 5 năm 1964 trong một nhà nguyện riêng ở Lâu đài Windsor .[ 5]
Giống như ba anh chị của mình, Charles , Anne , và Andrew , một nữ gia sư được chỉ định để trông coi và giảng dạy Edward tại Cung điện Buckingham trước khi theo học tại Trường Cao đẳng Collingham , Kensington (lúc đó là Trường Gibbs). Vào tháng 9 năm 1972, ông chuyển sang Trường Heatherdown , gần Ascot ở Berkshire. Sau này, giống như cha và các anh, ông chuyển đến Gordonstoun ở Bắc Scotland , và làm huynh trưởng trong học kỳ cuối. Ông nhận được điểm C môn Tiếng Anh và điểm D môn lịch sử và chính trị trong chương trình A-level ,[ 6] [ 7] sau đó thì ông có một năm gap year ở nước ngoài, làm gia sư và giảng dạy ở Trường Wanganui ở New Zealand.[ 8] [ 9]
Sau khi trở về nước, Edward theo học tại Đại học Jesus, Cambridge . Việc ông được nhận vào Đại học Cambridge mặc dù điểm A-Level thấp đã gây nên một số tranh cãi.[ 10] Edward tốt nghiệp năm 1986 với bằng Cử nhân Nghệ thuật.[ 11]
Đám cưới của ông với Sophie Rhys-Jones diễn ra vào ngày 19 tháng 6 năm 1999 tại Nhà nguyện Thánh George ở Lâu đài Windsor . Đây là một sự khác biệt so với đám cưới của hai anh trai ông, vốn là những sự kiện lớn ở Tu viện Westminster hoặc Nhà thờ Chính tòa Thánh Paul , và kết thúc bằng ly hôn. Trong ngày cưới, Vương tử Edward được tạo thành Bá tước xứ Wessex , với tước vị phụ là Tử tước Severn (bắt nguồn từ xứ Wales bên gia đình Bá tước phu nhân),[ 12] [ 13] phá vỡ truyền thống con trai của một vị quân chủ được tạo thành công tước .
Sophie có thai ngoài tử cung vào năm 2001.[ 14] Edward và Sophie có hai người con: Công nữ Louise Mountbatten-Windsor , sinh non vào ngày 8 tháng 11 năm 2003 vì nhau bong non bất ngờ;[ 15] và James Mountbatten-Windsor (trước là Tử tước Severn, giờ là Bá tước xứ Wessex), sinh ngày 17 tháng 12 năm 2007. Con của Edward được phong tước với tư cách là con của một công tước, hơn là vương tôn/nữ với kính ngữ vương thất .[ 2] [ 16] [ 17] Dinh thự vùng quê của gia đình là Bagshot Park ; văn phòng và dinh thự Luân Đôn chính thức của họ là Cung điện Buckingham .[ 18]
10 tháng 3 năm 1964 - 19 tháng 6 năm 1999 : Vương tử Edward Điện hạ
19 tháng 6 năm 1999 - nay : Bá tước xứ Wessex Điện hạ[ 12]
Tại Scotland: 10 tháng 3 năm 2019 - 10 tháng 3 năm 2023 : Bá tước xứ Forfar Điện hạ[ 19] [ 20]
10 tháng 3 năm 2023 - nay : Công tước xứ Edinburgh Điện hạ
Vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 (sinh nhật lần thứ 55 của Edward), ông được phong thêm tước hiệu Bá tước xứ Forfar để sử dụng ở Scotland.[ 19] [ 20] Đôi khi, ông được gọi là Bá tước xứ Wessex và Forfar, chẳng hạn như trong đám tang của cha.[ 21] [ 22] [ 23]
Các quốc gia khác trong Khối Thịnh vượng chung
Canada
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Bằng danh dự
Danh hiệu Vương thất của Công tước xứ Edinburgh
Cách đề cập
Điện hạ
Cách xưng hô
Điện hạ
Cách thay thế
Đức Ông
^ As a titled royal, Edward holds no surname, but, when one is used, it is Mountbatten-Windsor (although he has previously used Windsor and Wessex ).
^ a b “TRH The Earl and Countess of Wessex” . Official website of the British monarchy . Buckingham Palace. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008 .
^ “No. 43268” . The London Gazette : 2255. 11 tháng 3 năm 1964.
^ Hall Meares, Hadley (15 tháng 7 năm 2021). “How Prince Edward and Sophie Evolved From P.R. Blunders to Become Key Frontline Royals” . Vanity Fair . Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022 .
^ “Prince Edward Christened in Windsor Castle Rite” . The New York Times . Associated Press. 2 tháng 5 năm 1964. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021 .
^ “The family qualifications” . The Daily Telegraph . London. 16 tháng 10 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2022.
^ “How well did the Royal Family perform in their GCSEs and A-Levels?” . Tatler . 18 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022 .
^ “Wanganui Collegiate School [Summary]” . Heritage New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018 .
^ Butterworth, Hugh Montagu; Cooksey, Jon (2011). Blood and Iron: Letters from the Western Front . Casement. tr. 218. ISBN 9781848844919 . Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018 .
^ “The prince with a difference” . BBC News. 11 tháng 6 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2010 .
^ Waston, Jeremy (3 tháng 12 năm 2010). “William enjoys a degree of success” . The Scotsman . Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020 .
^ a b “No. 55536” . The London Gazette : 7011. 28 tháng 6 năm 1999.
^ “Wessex titles for Edward and Sophie” . BBC News . 19 tháng 6 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2011 .
^ “Baby joy for Sophie and Edward” . BBC News . 6 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015 .
^ “Royal baby born prematurely” . BBC News . 8 tháng 11 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010 .
^ Whitaker's Almanack 2010, page 46 'Peers of the Blood Royal'
^ “The Royal Family > Members of the Royal Family > HRH The Earl of Wessex > Marriage and Family” . Buckingham Palace. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2008 .
^ “Royal Residences: Buckingham Palace” . royal.uk. 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2018 .
^ a b “Title for the Earl of Wessex” . The Royal Family. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022 .
^ a b “No. 62588” . The London Gazette : 4737. 15 tháng 3 năm 2019.
^ “The Funeral of The Duke of Edinburgh” . royal.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022 .
^ “HRH The Earl of Wessex and Forfar KG GCVO” . The Duke of Edinburgh's International Award. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022 .
^ “To our Merchant Navy... THANK YOU” . The Seafarers' Charity. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022 .
^ a b c “Queen Elizabeth II Platinum Jubilee 2022 - National Service Of Thanksgiving” . Getty Images . 3 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2022 .
^ “Prince Edward Awarded Saskatchewan Order of Merit” (Thông cáo báo chí). Government of Saskatchewan. 11 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2008 .
^ “Appointments to the Order of the Garter 2006” (Thông cáo báo chí). Official website of the Royal Family. 23 tháng 4 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017 . The Queen has also been graciously pleased to appoint His Royal Highness The Earl of Wessex, KCVO, to be a Royal Knight Companion of the Most Noble Order of the Garter.
^ “No. 59724” . The London Gazette : 4555. 11 tháng 3 năm 2011.
^ “No. 56951” . The London Gazette : 6753. 2 tháng 6 năm 2003.
^ “No. 51673” . The London Gazette : 3193. 14 tháng 3 năm 1989.
^ Medal Yearbook 2021 . Honiton, Devon: Token Publishing. 2021. tr. 295. ISBN 978-1-908828-53-8 .
^ “Honours & recognition for the men and women of the Canadian Forces 2015” (PDF) , Department of National Defence , tr. 28, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2016, truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016
^ The Royal Family [@RoyalFamily] (5 tháng 10 năm 2017). “The Earl and Countess of Wessex are in Brunei to attend The Sultan of Brunei's Golden Jubilee celebrations” (Tweet) – qua Twitter .
^ “Edward & Sophie attend Sultan of Brunei's Golden Jubilee celebrations” . thecrownchronicles.co.uk. 5 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018 .
^ “No. 57032” . The London Gazette (Supplement): 10318. 19 tháng 8 năm 2003.
^ “No. 59772” . The London Gazette (Supplement): 8211. 3 tháng 5 năm 2011.
^ a b “The Chancellor” . Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2013 .
^ “Prince Edward gives medals to P.E.I. soldiers” . CTV. 14 tháng 10 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2009 .
Các thế hệ biểu thị dòng dõi từ Vua
George I , người đã chính thức sử dụng các danh hiệu
Vương tử và
Vương nữ cho các thành viên của Vương thất Anh.
Thế hệ thứ 1 Thế hệ thứ 2 Thế hệ thứ 3 Thế hệ thứ 4 Thế hệ thứ 5 Thế hệ thứ 6 Thế hệ thứ 7 Thế hệ thứ 8 Thế hệ thứ 9 Thế hệ thứ 10 Thế hệ thứ 11 Thế hệ thứ 12 1 Là Vương tử của Liên hiệp Anh nhưng không sử dụng tước vị.