Venus Express


Venus Express
Venus Express
Dạng nhiệm vụTàu quỹ đạo Sao Kim
Nhà đầu tưCơ quan Vũ trụ châu Âu
COSPAR ID2005-045A
SATCAT no.28901
Trang webwww.esa.int/venus
Thời gian nhiệm vụKế hoạch: 2 năm
Thời gian hoạt động: 9 năm, 2 tháng, 9 ngày
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ
Nhà sản xuấtEADS Astrium
Khối lượng phóng1.270 kg (2.800 lb)[1]
Khối lượng khô700 kg (1.543 lb)[1]
Trọng tải93 kg (205 lb)[1]
Kích thước1,5 × 1,8 × 1,4 m (4,9 × 5,9 × 4,6 ft)[1]
Công suất1,100 watt[1]
Bắt đầu nhiệm vụ
Ngày phóng9 November 2005, 03:33:34 (2005-11-09UTC03:33:34)  UTC[2]
Tên lửaSoyuz-FG/Fregat
Địa điểm phóngBaikonur 31/6
Nhà thầu chínhStarsem
Kết thúc nhiệm vụ
Cách loại bỏDeorbited
Lần liên lạc cuối18 January 2015, 15:01:55 (18 January 2015, 15:01:55) UTC[3]
Ngày kết thúcTháng 1 / tháng 2 năm 2015
Các tham số quỹ đạo
Hệ quy chiếuQuỹ đạo cytherocentric (quỹ đạo quanh Sao Kim)
Cận điểm460 km (290 mi)[4]
Viễn điểm63.000 km (39.000 mi)[4]
Độ nghiêng90 độ[5]
Chu kỳ24 giờ[5]
Phi thuyền quỹ đạo Sao Kim
Vào quỹ đạo11 tháng 4 năm 2006
Venus Express mission insignia
Phù hiệu của ESA Solar System cho sứ mệnh Venus Express  

Venus Express (VEX) là sứ mệnh thăm dò Sao Kim đầu tiên của Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA). Được phóng vào tháng 11 năm 2005, nó đến Sao Kim vào tháng 4 năm 2006. Được trang bị bảy dụng cụ khoa học, mục tiêu chính của sứ mệnh là quan sát lâu dài bầu khí quyển của Sao Kim. Việc quan sát trong khoảng thời gian dài như vậy chưa từng được thực hiện trong các sứ mệnh tới Sao Kim trước đây và là chìa khóa để hiểu rõ hơn về động lực học của khí quyển Sao Kim. ESA kết thúc nhiệm vụ vào tháng 12 năm 2014.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Venus Express Factsheet”. European Space Agency. 1 tháng 6 năm 2014. Truy cập 5 tháng Bảy năm 2017.
  2. ^ Siddiqi, Asif (2018). Beyond Earth: A Chronicle of Deep Space Exploration, 1958–2016 (PDF) . NASA History Program Office.
  3. ^ Scuka, Daniel (23 tháng 1 năm 2015). “Venus Express: The Last Shout”. European Space Agency. Truy cập 26 Tháng Một năm 2015.
  4. ^ a b “Venturing into the upper atmosphere of Venus”. European Space Agency. 11 tháng 11 năm 2014. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2014.
  5. ^ a b “Operational Orbit”. European Space Agency. 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2014.
  6. ^ Bauer, Markus; Svedhem, Håkan; Williams, Adam; Martin, Patrick (16 tháng 12 năm 2014). “Venus Express goes gently into the night”. European Space Agency. Truy cập 22 Tháng mười hai năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của trầm cảm - Language use of depressed and depression
Ngôn ngữ của người trầm cảm có gì khác so với người khỏe mạnh không?
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ
Review phim
Review phim "Muốn gặp anh"
Nhận xét về phim "Muốn gặp anh" (hiện tại phin được đánh giá 9.2 trên douban)