Viêm khớp nhiễm khuẩn | |
---|---|
Khớp nhiễm trùng, viêm khớp | |
Viêm khớp nhiễm khuẩn trong khi kiểm tra khớp[1] | |
Chuyên khoa | Phẫu thuật chỉnh hình |
Triệu chứng | Đỏ, nóng, khớp duy nhất đau[2] |
Khởi phát thông thường | Nhanh[2] |
Nguyên nhân | Vi khuẩn, virus, nấm, kí sinh trùng[3] |
Yếu tố nguy cơ | khớp nhân tạo, viêm khớp trước, tiểu đường, chức năng miễn dịch kém[2] |
Phương pháp chẩn đoán | Chọc hút khớp bằng phương pháp cấy[2] |
Chẩn đoán phân biệt | Viêm khớp dạng thấp, Hội chứng của Reiter, thoái hóa khớp, gút[2][3] |
Điều trị | Kháng sinh, phẫu thuật[2] |
Tần suất | 5 trên 100,000 người mỗi năm[3] |
Patient UK | Viêm khớp nhiễm khuẩn |
Viêm khớp nhiễm khuẩn,[4] hay viêm khớp sinh mủ,[5] (tiếng Anh: Septic arthritis, joint infection hoặc infectious arthritis) là sự xâm nhập của một tác nhân nhiễm trùng vào một khớp xương dẫn đến viêm khớp.[3] Các triệu chứng có thể là đỏ, nóng và đau ở một khớp duy nhất liên quan đến giảm khả năng di chuyển khớp.[2] Sự khởi phát thông thường của bệnh rất nhanh.[2] Những triệu chứng khác có thể là sốt, yếu và đau đầu.[3]
Các tế bào bạch cầu thường lớn hơn 50,000 mm³ hoặc axit lactic lớn hơn 10 mmol/l trong dịch khớp làm cho các chẩn đoán về bệnh chính xác hơn.[2][6]
Trong số các bệnh nhi bị viêm khớp nhiễm khuẩn máu cấp tính, một liều lượng kháng sinh trong 10 ngày là đủ cho các trường hợp không biến chứng.[7]