Tàu quỹ đạo Viking 1 | |
---|---|
Tàu quỹ đạo Viking | |
Tổ chức | NASA |
Nhà thầu chính | JPL |
Kiểu nhiệm vụ | Tàu quỹ đạo |
Vệ tinh của | Sao Hỏa |
Ngày lên quỹ đạo | 19 tháng 6 năm 1976[1][2] |
Ngày phóng | 20 tháng 8 năm 1975 21:22 UTC[2][2][3] |
Tàu phóng | Titan IIIE/Centaur |
Thời gian phi vụ | 20 tháng 8 năm 1975 21:22 UTC[2][3] Bản mẫu:Tuổi in days days, Bản mẫu:Tuổi in sols sols |
NSSDC ID | 1975-075A |
Trang chủ | Viking Project Information |
Khối lượng | 883 kg |
Công suất | 620 W |
Thông số quỹ đạo | |
Độ lệch | 0,882213138 |
Độ nghiêng | 39,3° |
Chu kỳ quỹ đạo | 47,26 h |
Viễn điểm quỹ đạo | 56000 km |
Cận điểm quỹ đạo | 320 km |
Thiết bị đổ bộ Viking 1 | |
---|---|
Mô hình thiết bị đổ bộ Viking | |
Tổ chức | NASA |
Nhà thầu chính | Martin Marietta |
Kiểu nhiệm vụ | Thiết bị đổ bộ |
Ngày phóng | ngày 20 tháng 8 năm 1975 21:22 UTC[2][3] |
Tàu phóng | Titan IIIE/Centaur |
Thời gian phi vụ | 20 tháng 7 năm 1976[2] (landing) to ngày 13 tháng 11 năm 1982 11:53 UTC[2] Bản mẫu:Tuổi in days days, Bản mẫu:Tuổi in sols sols |
NSSDC ID | 1975-075C |
Trang chủ | Viking Project Information |
Khối lượng | 572 kg |
Công suất | 70 W |
Viking 1 là một trong hai tàu không gian đầu tiên (cùng với Viking 2) được gửi tới Sao Hỏa trong chương trình Viking của NASA.[2] Nó cũng thả thiết bị đổ bộ thành công đầu tiên xuống Sao Hỏa và thiết bị đã thực hiện thành công nhiệm vụ của nó,[4] và giữ kỷ lục là thiết bị hoạt động lâu nhất trên bề mặt Sao Hỏa với Bản mẫu:Tuổi in days ngày Trái Đất[2] (từ lúc đổ bộ cho tới khi kết thúc hoạt động) hay 2245 ngày Sao Hỏa[2] cho tới khi kỷ lục bị phá vỡ bởi robot tự hành Opportunity vào ngày 19 tháng 5 năm 2010.[5]