Ignatyev cùng với Lokomotiv năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Vladislav Vyacheslavovich Ignatyev | ||
Ngày sinh | 20 tháng 1, 1987 | ||
Nơi sinh | Brezhnev, CHXHCN Xô viết LB Nga, Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ/Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Lokomotiv Moskva | ||
Số áo | 20 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2005 | Neftekhimik | 39 | (6) |
2006–2008 | KAMAZ | 78 | (9) |
2009 | Krylia Sovetov Samara | 25 | (1) |
2010–2012 | Lokomotiv Moskva | 36 | (4) |
2010 | → Kuban Krasnodar (mượn) | 13 | (1) |
2012–2013 | Krasnodar | 27 | (1) |
2013–2016 | Kuban Krasnodar | 58 | (13) |
2016– | Lokomotiv Moskva | 84 | (5) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011 | Nga-2 | 2 | (1) |
2015– | Nga | 5 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 10 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 24 tháng 3 năm 2019 |
Vladislav Vyacheslavovich Ignatyev (tiếng Nga: Владислав Вячеславович Игнатьев; sinh ngày 20 tháng 1 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người Nga. Anh chơi ở vị trí hậu vệ phải hay tiền vệ phải cho F.K. Lokomotiv Moskva.
Anh có màn ra mắt tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga ngày 10 tháng 4 năm 2009 cho F.K. Krylia Sovetov Samara trong trận đấu với F.K. Khimki.[1]
Vào tháng 12 năm 2009, Ủy ban Lao động RFU khiến Ignatyev trở thành cầu thủ tự do, giúp anh có thể rời Krylia Sovetov và gia nhập bất kì câu lạc bộ nào khác.[2] Ngày 25 tháng 12 năm 2009, Ignatyev ký một bản hợp đồng 5 năm cùng với Lokomotiv.[3]
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2012, Ignatyev ký hợp đồng với F.K. Krasnodar.[4]
Vào ngày 10 tháng 2 năm 2016, anh trở lại F.K. Lokomotiv Moskva.[5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
F.K. Neftekhimik Nizhnekamsk | 2004 | FNL | 4 | 0 | 0 | 0 | – | – | 4 | 0 | ||
2005 | PFL | 35 | 6 | 1 | 0 | – | – | 36 | 6 | |||
Tổng cộng | 39 | 6 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 6 | ||
FC KAMAZ Naberezhnye Chelny | 2006 | FNL | 15 | 3 | 0 | 0 | – | – | 15 | 3 | ||
2007 | 30 | 1 | 2 | 0 | – | – | 32 | 1 | ||||
2008 | 33 | 5 | 2 | 1 | – | – | 35 | 6 | ||||
Tổng cộng | 78 | 9 | 4 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 82 | 10 | ||
F.K. Krylia Sovetov Samara | 2009 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 25 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | 28 | 1 | |
F.K. Lokomotiv Moskva | 2010 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | ||
F.K. Kuban Krasnodar | 2010 | FNL | 13 | 1 | – | – | – | 13 | 1 | |||
F.K. Lokomotiv Moskva | 2011–12 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 36 | 4 | 3 | 1 | 8 | 2 | – | 47 | 7 | |
F.K. Krasnodar | 2012–13 | 27 | 1 | 1 | 0 | – | – | 28 | 1 | |||
F.K. Kuban Krasnodar | 2013–14 | 14 | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | – | 17 | 3 | ||
2014–15 | 27 | 4 | 5 | 1 | – | – | 32 | 5 | ||||
2015–16 | 17 | 7 | 0 | 0 | – | – | 17 | 7 | ||||
Tổng cộng (2 spells) | 71 | 14 | 5 | 1 | 3 | 1 | 0 | 0 | 79 | 16 | ||
F.K. Lokomotiv Moskva | 2015–16 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 7 | 1 | – | 0 | 0 | – | 7 | 1 | ||
2016–17 | 17 | 2 | 3 | 0 | – | – | 20 | 2 | ||||
2017–18 | 24 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 1[a] | 0 | 34 | 0 | ||
Tổng cộng (3 spells) | 84 | 7 | 6 | 1 | 17 | 2 | 1 | 0 | 108 | 10 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 324 | 38 | 18 | 3 | 22 | 3 | 1 | 0 | 365 | 44 |
Năm 2015, lần đầu tiên anh được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga. Anh có màn ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 14 tháng 11 năm 2015 trong trận đấu với Bồ Đào Nha.[6]
Vào ngày 11 tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình sơ loại của Nga tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 as a back-up.[7]