Yeah Yeah Yeahs

Yeah Yeah Yeahs
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánThành phố New York, Mỹ
Thể loạiAlternative rock, indie rock, art punk,[1] dance-punk, post-punk revival
Năm hoạt động2000 (2000)–nay
Hãng đĩaInterscope, Fiction, Modular, Polydor
Thành viênKaren O
Nick Zinner
Brian Chase
Websitewww.yeahyeahyeahs.com

Yeah Yeah Yeahs là một ban nhạc indie rock Mỹ thành lập tại thành phố New York vào 2000. Ban nhạc gồm hát chính và chơi piano Karen O, guitar và keyboard Nick Zinner, và tay trống Brian Chase.[2] Nghệ sĩ bổ sung khi biểu diễn trực tiếp là tay guitar thứ hai David Pajo, người tham gia như một thành viên lưu diễn từ năm 2009 và thay thế Imaad Wasif người trước đây giữ vai trò này.

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đề cử Grammmy

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Kết quả
2004 Fever to Tell[3] Album alternative xuất sắc nhất Đề cử
2007 Show Your Bones[4] Album alternative xuất sắc nhất Đề cử
2010 It's Blitz![5] Album alternative xuất sắc nhất Đề cử

Đề cử MTV Video Music Award

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Đề cử Kết quả
2004 Video được chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất Maps Đề cử
Video được biên tập xuất sắc nhất Đề cử
Video được quay phim xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng MTV2 Đề cử
2009 Video đột phá Heads Will Roll Đề cử
2013 Đạo diễn xuất sắc nhất Sacrilege Đề cử
Video được quay phim xuất sắc nhất Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ McLean, Craig (ngày 13 tháng 6 năm 2009). “Yeah Yeah Yeahs: why fans of the art-punk trio can't say no”. The Times. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ Phares, Heather (ngày 17 tháng 5 năm 2002). “Yeah Yeah Yeahs”. AllMusic. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ D'Angelo, Joe (ngày 12 tháng 1 năm 2004). “White Stripes To Perform At Grammy Awards”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “49th Annual Grammy Awards Winners List”. Grammy Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ “Grammy nominations 2010 announced – Beyonce, Lady Gaga, MGMT shortlisted”. NME. IPC Media. ngày 3 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
[Review] Visual Novel Steins;Gate Zero – Lời hứa phục sinh
Steins;Gate nằm trong series Sci-fi của Nitroplus với chủ đề du hành thời gian. Sau sự thành công vang dội ở cả mặt Visual Novel và anime
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Phân biệt Ma Vương và Quỷ Vương trong Tensura
Như các bạn đã biết thì trong Tensura có thể chia ra làm hai thế lực chính, đó là Nhân Loại và Ma Vật (Ma Tộc)