Yoshioka Hidetaka

Yoshioka Hidetaka
Sinh12 tháng 8, 1970 (54 tuổi)
Saitama, Nhật Bản
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1977
Trang webYoshiokahidetaka.com

Yoshioka Hidetaka (吉岡秀隆 Yoshioka Hidetaka?, Cát Cương Tú Long) sinh ngày 12 tháng 8 năm 1970 tại Saitama - Nhật Bản, là một nam diễn viên nổi danh từ khi còn khá nhỏ. Năm 1977, khi mới 7 tuổi, Yoshioka đã trở thành diễn viên nhí được yêu thích tại Nhật khi tham gia diễn xuất trong bộ phim điện ảnh Yatsu haka Mura của đạo diễn Yoshitaro Nomura[1]. Tiếp sau đó, vai diễn "Kuroita Jun" trong phim truyền hình Mùa tuyết tan được xem là vai nổi bật nhất của anh. Một số bộ phim sau đó đã gây được tiếng vang như: Poppoya, Half a Confession, The Hidden Blade, ProfessorHis Beloved Formula,...

Yoshioka Hidetaka từng 4 lần được đề cử giải "Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại lễ trao giải điện ảnh của Viện Hàn Lâm điện ảnh Nhật Bản. Năm 2003, tại lễ trao giải thưởng truyền hình Nhật Bản lần thứ 42, anh đã đoạt giải "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" với vai diễn trong bộ phim truyền hình Dr. Koto"s Clinic. Năm 2006, Yoshioka Hidetaka giành tượng vàng "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" nhờ phim Always - Sunset on the Third Street tại lễ trao giải của Viện Hàn Lâm điện ảnh Nhật Bản[2].

Các phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Always zoku san-chôme no yûhi (2007), vai Ryunosuke Chagawa
  • Damejin (2006), vai Root
  • Hakase no aishita sûshiki (2006), vai Ryunosuke Chagawa
  • Always san-chôme no yûhi (2005), vai Ryunosuke Chagawa
  • Yokkakan no kiseki (2005), vai Keisuke Kisaragi
  • Mata no hi no chika (2005)
  • Kumo no mukô, yakusoku no basho (2004), vai Hiroki Fujisawa
  • Kakushi ken oni no tsume (2004), vai Samon Shimada
  • Han-ochi (2004)
  • "Dr. Kotô Shinryôjo" (2003), vai Kensuke Goto
  • Amida-do dayori (2002), vai bác sĩ Nakamura
  • Umi wa miteita (2002), vai Fusanosuke
  • Tsuribaka nisshi 12: Shijo saidai no kyuka (2001), vai Shin Uesugi
  • Ame agaru (1999), vai Chamberlain Gonnojo Sakakibara
  • Poppoya (1999), vai Hideo Sugiura
  • Gakko III (1998)
  • Niji o tsukamu otoko (1996), vai Ryo Hirayama
  • Gakko II (1996)
  • Madadayo (1993), vai con trai của Takayama
  • Hachi-gatsu no kyôshikyoku (1991), vai Tateo
  • 1970 bokutachi no seishun (1991) (TV), vai Makoto Nishiwaki
  • Yushun (1988), vai Makoto Tano
  • Kinema no tenchi (1986), vai Mitsuo
  • "Mùa tuyết tan" (1981 - 2002), vai Jun Kuroita
  • Otoko wa tsurai yo: (1981 - 1995), vai Mitsuo (Con trai của Sakura)
  • Haruka naru yama no yobigoe (1980), vai Takeshi Kazami
  • Yatsu haka Mura (1977)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thông tin trên Hogacentral”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ Ba vị ngọt trong phim ‘Mùa tuyết tan’[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
Trước đó chúng tôi đã thông báo rằng đây là chuyện đời tư của nghệ sĩ nên rất khó xác nhận. Tuy nhiên vì có nhiều suy đoán vô căn cứ nên chúng tôi thông báo lại 1 lần nữa
Một chút đọng lại về
Một chút đọng lại về " Chiến binh cầu vồng"
Nội dung cuốn sách là cuộc sống hàng ngày, cuộc đấu tranh sinh tồn cho giáo dục của ngôi trường tiểu học làng Muhammadiyah với thầy hiệu trưởng Harfan
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ