Astacopsis | |
---|---|
![]() | |
Bản phác họa Astacopsis gouldi từ Sketchbook of fishes của WB Gould | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Lớp: | Malacostraca |
Bộ: | Decapoda |
Phân bộ: | Pleocyemata |
Liên họ: | Parastacoidea |
Họ: | Parastacidae |
Chi: | Astacopsis Huxley, 1879 |
Loài điển hình | |
Astacus franklinii Gray, 1845 | |
![]() | |
Khu vực phân bố của Astacopsis |
Astacopsis là một chi tôm hùm đất đặc hữu đảo Tasmania. Hiện tại người ta công nhận 3 loài còn sinh tồn là Astacopsis gouldi, Astacopsis franklinii và Astacopsis tricornis. Tất cả đều ở tình trạng nguy cấp hoặc sắp nguy cấp do đánh bắt trái phép,[1][2][3] và A. gouldi được luật pháp của Australia cũng như của bang Tasmania bảo vệ.[1] A. franklinii được tìm thấy ở miền đông của đảo, phía đông dãy núi Wellington ở phía nam qua vùng đất trung tâm tới dãy núi Asbestos (Vườn Quốc gia Narawntapu) ở phia bắc[2] còn A. tricornis sinh sống ở miền tây, từ sông Huon ở phía nam qua rìa tây của cao nguyên trung tâm tới dãy núi Gog ở phía bắc.[3] A. gouldi chỉ được tìm thấy trong các con sông đổ vào eo biển Bass, ngoại trừ sông Tamar.
Hình ảnh | Tên khoa học | Tên thông thường | Phân bố |
---|---|---|---|
![]() |
Astacopsis gouldi | Tôm hùm nước ngọt khổng lồ Tasmania | Miền bắc Tasmania |
Astacopsis franklinii | Đông Tasmania | ||
Astacopsis tricornis | Tây Tasmania |