Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Constantinos Panagi | ||
Ngày sinh | 8 tháng 10, 1994 | ||
Nơi sinh | Nicosia, Síp | ||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Omonia | ||
Số áo | 1 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2005-2010 | Olympiakos Nicosia | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2014 | Olympiakos Nicosia | 27 | (0) |
2014– | Omonia | 85 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010 | U-17 Síp | 3 | (0) |
2011–2013 | U-19 Síp | 12 | (0) |
2013–2016 | U-21 Síp | 7 | (0) |
2016– | Síp | 27 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 5 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 3 năm 2023 |
Constantinos Panagi (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντίνος Παναγή, sinh ngày 8 tháng 10 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Síp hiện tại đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Omonia tại Giải bóng đá hạng nhất Síp.
Panagi là sản phẩm của lò đào tạo Olympiakos Nicosia và được đôn lên đội 1 bởi huấn luyện viên Pambos Christodoulou vào năm 2010. Trong mùa giải 2013-2014, anh là sự lựa chọn số 1 trong khung gỗ của đội bóng, ra sân 25 trận tại Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp.[1]
Vào ngày 20 tháng 5 năm 2014, anh chuyển tới câu lạc bộ cùng thành phố, Omonia.[2] Anh ra mắt đội 1 vào ngày 18 tháng 4 trong trận hòa với Apollon, nơi anh đã gây được ấn tượng và kể từ đó, anh luôn được ra sân thường xuyên cho Omonia. Trận ra mắt châu Âu của anh diễn ra vào ngày 9 tháng 6 trong chiến thắng 2-0 trước Dinamo Batumi. Anh đã có 85 lần ra sân tại giải quốc gia cho Omonia kể từ khi gia nhập.
Panagi đã thi đấu ở các cấp độ trẻ của Síp, như U-17, U-19 và U-21.[3]
Anh ra mắt quốc tế cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Síp vào ngày 24 tháng 3 năm 2016, trong trận thua 0-1 trước Ukraina.[4]
Vào ngày 12 tháng 7 năm 2020, anh kết hôn với một vũ công kiêm biên đạo múa, Andrea Nikolaou[5] và có một cô con gái tên là Floriana (sinh ngày 7 tháng 9 năm 2020).[6]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Olympiakos Nicosia | 2010–11 | Giải bóng đá hạng nhất Síp | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 2 | 0 | ||
2011–12 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||||
2012–13 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||||
2013–14 | Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Síp | 23 | 0 | 1 | 0 | — | — | 24 | 0 | |||
Tổng cộng | 27 | 0 | 2 | 0 | — | — | 29 | 0 | ||||
Omonia | 2014–15 | Giải bóng đá hạng nhất Síp | 7 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 9 | 0 | |
2015–16 | 31 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | — | 36 | 0 | |||
2016–17 | 29 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | — | 33 | 0 | |||
2017–18 | 5 | 0 | 0 | 0 | — | — | 5 | 0 | ||||
2018–19 | 5 | 0 | 1 | 0 | — | — | 6 | 0 | ||||
2019–20 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | ||||
2020–21 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | |||
2021–22 | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | |||
2022–23 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 85 | 0 | 4 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 98 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 112 | 0 | 6 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 127 | 0 |
Síp | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn thắng |
2016 | 5 | 0 |
2017 | 7 | 0 |
2018 | 5 | 0 |
2019 | 5 | 0 |
2021 | 1 | 0 |
2022 | 3 | 0 |
2023 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 27 | 0 |
Omonia
|ημερομηνία=
(trợ giúp)
|ημερομηνία=
(trợ giúp)