Loizos Loizou

Loizos Loizou
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Loizos Loizou
Ngày sinh 18 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
Nơi sinh Nicosia, Síp
Chiều cao 1,68 m
Vị trí Tiền vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Heerenveen
(cho mượn từ Omonia)
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2010–2019 Omonia
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2019– Omonia 109 (17)
2024–Heerenveen (mượn) 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2019 U-17 Síp 3 (1)
2020– Síp 27 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16:38, 30 tháng 1 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 12:55, 19 tháng 11 năm 2023 (UTC)

Loizos Loizou (tiếng Hy Lạp: Λοΐζος Λοΐζου; sinh ngày 18 tháng 7 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá Síp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Heerenveen tại Eredivisie, theo dạng cho mượn từ Omonia.[1][2]

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2024, Loizou gia nhập câu lạc bộ Heerenveen tại Eredivisie theo dạng cho mượn trong phần còn lại của mùa giải.[3]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 28 tháng 5 năm 2023
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Omonia 2018–19 Giải bóng đá hạng nhất Síp 2 0 2 0
2019–20 1 1 1 0 2 1
2020–21 27 2 2 0 7 0 36 2
2021–22 28 4 6 1 12 2 0 0 46 7
2022–23 33 4 6 1 4 0 0 0 43 5
Tổng cộng 91 11 15 2 23 2 0 0 129 15
Tổng cộng sự nghiệp 91 11 15 2 23 2 0 0 129 15

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn ​​thắng đầu tiên của Síp, cột điểm cho biết điểm số sau mỗi bàn thắng của Loizou.
# Thời gian Địa điểm Đối thủ Ghi bàn Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 10 năm 2020 AEK Arena, Larnaca, Síp  Cộng hòa Séc 1–1 1–2 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Omonia

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “ΛΟIΖΟΣ ΛΟIΖΟΥ”. cfa.com.cy. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “Λοιζος Λοιζου (Loizos Loizou)”. omonoiafc.com.cy. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “SC HEERENVEEN HAALT LOIZOS LOIZOU” [SC HEERENVEEN GETS LOIZOS LOIZOU]. www.sc-heerenveen.nl. 30 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “Ο ΠΑΣΠ ανέδειξε τους κορυφαίους της σεζόν 2020/21”. AlphaNews.Live (bằng tiếng Hy Lạp). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “Ο ΠΑΣΠ ανέδειξε τους κορυφαίους της σεζόν 2020/21”. AlphaNews.Live (bằng tiếng Hy Lạp). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.