Duble Sidekick

Duble Sidekick
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Nghề nghiệpSản xuất âm nhạc
Năm hoạt động2010 - nay
Hãng đĩaWellmade Yedang Entertainment
Hợp tác vớiGirl's Day, MBLAQ, SISTAR, Momoland
Thành viênPark Jang-geun Kim Jung-seung


Duble Sidekick (Tiếng Hàn이단옆차기; RomajaIdanyeopchagi) là bộ đôi sản xuất âm nhạc và viết lời của Hàn Quốc; với các thành viên Park Jang-geun (viết lời) và Kim Jung-seung (soạn nhạc).[1][2] Bộ đôi này được thành lập vào năm 2010 và trở nên nổi tiếng sau khi sản xuất album 100% Ver (2002) của MBLAQ.[3] Sau đó, họ đã tạo ra rất nhiều bản hit.[4][5] Vào cuối năm 2012 họ mở rộng đội sản xuất của mình với việc mở công ty riêng Duble Kick Entertainment với nhiều nhà soạn nhạc trong công ty.[6][7] Họ cũng hợp tác với Shinsadong Tiger vào tháng 5 năm 2014 để thành lập công ty giải trí mới mang tên Wellmade Yedang Entertainment.[8]

Lịch sử sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghệ sĩ Album Bài hát Năm
2PM Grown
  • "Game Over"
2013
Ailee Invitation
  • "Into the Storm" (폭풍속으로)
2012
Apink Pink Blossom 2014
Pink Luv
  • "Once Upon a Time" (동화 같은 사랑)
  • "Good Morning Baby"
Dear
  • "Cause You're My Star" (별의 별)
2016
Baek Ji-young Good Boy
  • "Good Boy"
2012
B.A.P Crash
  • "Crash" (대박사건)
2012
Stop It
  • "Stop It" (하지마)
Bestie I Need You
  • "I Need You"[9]
  • "Hot Baby"
  • "Thank U Very Much"
2014
Love Emotion 2015
Davichi Mystic Ballad
  • "Turtle" (거북이)
2013
Girl's Day Everyday 3
  • "G.D.P" (Intro)
  • "Something"
  • "Whistle" (휘파람)
  • "Show You"
2014
Everyday 4
  • "Darling"
  • "Look At Me"
  • "Timing"
I Miss You
  • "I Miss You" (보고싶어)
2015
G.NA G.NA's Secret
  • "Pretty Lingerie(예쁜 속옷)"[12]
2014
g.o.d Chapter 8
  • "The Lone Duckling" (미운오리새끼)[7]
2014
Hyolyn Love & Hate
  • "Don't Love Me" (사랑 하지 마)
  • "Red Lipstick" (립스틱 짙게 바르고)
  • "Falling"
2013
Jun Hyoseong Top Secret
  • "Good-Night Kiss"
2014
Jiyeon Never Ever
  • "1 Minute 1 Second" (1분 1초)[1]
2014
Jung Eunji Dream
  • "Hopefully Sky" (하늘바라기)
2016
The Space
  • The Spring (너란 봄) 
2017
Kara Day & Night[13]
  • "Live"
  • "Mamma Mia"
  • "So Good"
  • "Melancholy (24/7)"
  • "Red Light" (빨간불)
2014
K.Will Will In Fall
  • "You Don't Know Love"[14]
2013
Leessang ft. Yoojin (The SeeYa) Duble Sidekick Vol.2
  • "Tears"
2013
Lyn LYn 8th #2
  • "I Like This Song"[15]
2013
MBLAQ 100% Ver. (and BLAQ% Ver.)
  • "Run"
  • "This Is War" (전쟁이야; Jeonjaengiya)
  • "Scribble" (낙서; Nakseo)
  • "She's Breathtaking" (아찔한 그녀; Ajjilhan Geunyeo)
  • "Hello My EX"
2012
Broken
  • "Key" (열쇠)
2014
Mamamoo Melting
  • "You're The Best"
2016
NU'EST Sleep Talking
  • "Sleep Talking" (잠꼬대)
2013
Secret Secret Summer
  • "I'm In Love"
2014
Sistar Loving U
  • "Loving U"
  • "Holiday"
2012
Give It to Me
  • "Miss Sistar"
  • "Give It to Me"
  • "The Way You Make Me Melt" (넌 너무 야해)
  • "A Week" (일주일)
  • "Hey You"
2013
Touch & Move
  • "Naughty Hands" (나쁜손)
2014
Sweet & Sour
"Shake It"
  • "Shake It"
2015
Song Jieun 25
  • "Twenty Five" (예쁜 나이 25살)
2014
T-ara Again[16]
  • "Don't Get Married"
2013
And & End
  • "I Don't Want You" (남주긴 아까워)
2014
T-ara N4 Jeon Won Diary
  • "Jeon Won Diary" (전원일기; Jeon Won Ilgi) (Feat. Duble Sidekick, Taewoon)
  • "Can We Love" (Feat. Duble Sidekick)
  • "Jeon Won Diary (Electronic)" (Feat. Duble Sidekick, Taewoon)
  • "Jeon Won Diary (MR ver.)"
  • "Can We Love (Instrumental)"
2013
Uee Barefooted Friends: My Story, My Song 2013
ZE:A Illusion
  • "The Ghost of Wind" (바람의 유령)
2013
Zia
  • "Tears Falling Down" (눈물이 툭)[18]
2012

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2012 MelOn Music Awards Songwriter Award Đoạt giải
2013 Gaon Chart K-Pop Awards Composer of the Year Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Kim Hee-eun (ngày 31 tháng 3 năm 2014). “T-ara's Ji-yeon to release solo album”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ “Duble Sidekick”. KBS World Radio. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ “New Music Videos, Reality TV Shows, Celebrity News, Pop Culture MTV”. MTV. Truy cập 18 tháng 12 năm 2015. Đã bỏ qua văn bản “accessdate” (trợ giúp)
  4. ^ Kim Hee-eun (ngày 18 tháng 4 năm 2014). “Another Secret member going solo”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ a b Jackson, Julie (ngày 26 tháng 8 năm 2014). “Sistar drops 'Sweet & Sour' special EP”. The Korea Herald. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ “New Music Videos, Reality TV Shows, Celebrity News, Pop Culture MTV”. MTV. Truy cập 18 tháng 12 năm 2015. Đã bỏ qua văn bản “accessdate” (trợ giúp)
  7. ^ a b Lee Eun-jeong (ngày 20 tháng 5 năm 2014). “이단옆차기 "작곡은 '자뻑'과 '자학'의 반복이죠". Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “Duble Sidekick and Shinsadong Tiger Join Forces under Wellmade Yedang”. Soompi. Soompi. ngày 26 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  9. ^ Kim Hyung Woo (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “BESTie Rushes to Hospital After Getting into Car Accident”. Newsen. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ Ha, You-bin (ngày 6 tháng 5 năm 2015). “BESTie Holds Its Comeback Showcase”. BNT News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ Ahn Sung-mi (ngày 7 tháng 5 năm 2015). “Girl's Day to drop new single”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “Duble Sidekick comment on the differences between their songs for Hyosung, Jiyeon, and G.NA”. Allkpop. Allkpop. ngày 15 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ Jackson, Julie (ngày 19 tháng 8 năm 2014). “Kara returns as foursome with new album 'Day & Night'. The Korea Herald. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  14. ^ Oak, Jessica (ngày 18 tháng 10 năm 2013). “K.Will Brings Signature Crooning, Unexpected Rap Skills on New EP”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ Benjamin, Jeff (ngày 5 tháng 9 năm 2013). “Yoon Mi Rae Earns First K-Pop Hot 100 No. 1 With 'Touch Love'. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ Benjamin, Jeff (ngày 18 tháng 10 năm 2013). “IU Lands 12 New Songs, Third No. 1 on K-Pop Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ “히어로 (Hero) (Feat. 정아)”. Daum Music (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  18. ^ Benjamin, Jeff (ngày 25 tháng 11 năm 2012). “K-Pop Hot 100: Lee Hi 3-Peats at No. 1, Son Dam Bi Channels Lady Gaga”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]