Elbasvir

Elbasvir
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiZepatier (combination with grazoprevir)
Đồng nghĩaMK-8742
Giấy phép
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương>99.9%
Chuyển hóa dược phẩmCYP3A4
Chu kỳ bán rã sinh học24 hours
Bài tiết>90% via faeces, <1% via urine
Các định danh
Tên IUPAC
  • Dimethyl N,N’-([(6S)-6H-indolo[1,2-c][1,3]benzoxazine-3,10-diyl]bis{1H-imidazole-5,2-diyl-(2S)-pyrrolidine-2,1-diyl[(2S)-1-oxo-3-methylbutane-1,2-diyl]})biscarbamate
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ECHA InfoCard100.234.242
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC49H55N9O7
Khối lượng phân tử882.015 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CC(C)[C@@H](C(=O)N1CCC[C@H]1c2[nH]cc(n2)c3ccc4c(c3)cc-5n4[C@@H](Oc6c5ccc(c6)c7c[nH]c(n7)[C@@H]8CCCN8C(=O)[C@H](C(C)C)NC(=O)OC)c9ccccc9)NC(=O)OC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C49H55N9O7/c1-27(2)41(54-48(61)63-5)45(59)56-20-10-14-37(56)43-50-25-34(52-43)30-17-19-36-32(22-30)23-39-33-18-16-31(24-40(33)65-47(58(36)39)29-12-8-7-9-13-29)35-26-51-44(53-35)38-15-11-21-57(38)46(60)42(28(3)4)55-49(62)64-6/h7-9,12-13,16-19,22-28,37-38,41-42,47H,10-11,14-15,20-21H2,1-6H3,(H,50,52)(H,51,53)(H,54,61)(H,55,62)/t37-,38-,41-,42-,47-/m0/s1
  • Key:BVAZQCUMNICBAQ-PZHYSIFUSA-N

Elbasvir là thuốc được FDA phê duyệt vào tháng 1 năm 2016 [1] để điều trị viêm gan C. Nó được phát triển bởi Merck và hoàn thành các thử nghiệm giai đoạn III, được sử dụng kết hợp với thuốc ức chế protease NS3/4A grazoprevir dưới tên thương mại Zepatier, được sử dụng trong phác đồ không peginterferon alfa-2a và có hoặc không có ribavirin.[2]

Elbasvir là một chất ức chế mạnh và chọn lọc NS5A.[3] Nó chỉ được nghiên cứu như là một sản phẩm kết hợp với các thuốc kháng vi-rút viêm gan C bổ sung khác như grazoprevir và MK-3682, và không rõ liệu elbasvir sẽ cho thấy hoạt động chống vi-rút mạnh mẽ nếu được dùng đơn trị liệu. Tuy nhiên, việc kết hợp các DAAs (Direct-acting antivirals) đại diện cho phương pháp thành công nhất được phát triển để thực sự chữa khỏi bệnh viêm gan C, thay vì chỉ làm chậm sự tiến triển của bệnh.[4]

Tác dụng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác dụng phụ chỉ được đánh giá trong phối hợp với grazoprevir.

Tương tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Elbasvir bị chuyển hóa bởi men gan CYP3A4. Kết hợp với các thuốc cảm ứng enzyme này, chẳng hạn như efavirenz, carbamazepine hoặc St. John's wort, có thể dẫn đến nồng độ elbasvir trong huyết tương xuống dưới mức hiệu quả. Kết hợp với các chất ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương.[5]

Dược lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ chế hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Elbasvir ức chế NS5A, một protein cần thiết cho sự sao chép RNA và lắp ráp virus viêm gan C.[5]

Dược động học

[sửa | sửa mã nguồn]

Elbasvir đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương ba giờ sau khi uống cùng với grazoprevir (biến thể giữa các bệnh nhân: ba đến sáu giờ). Ở bệnh nhân viêm gan C, nồng độ trạng thái ổn định được tìm thấy sau khoảng sáu ngày. Liên kết với protein huyết tương là hơn 99,9%, chủ yếu là glycoprotein albumin và alpha-1-acid. Một phần của chất bị oxy hóa ở gan, phần lớn là nhờ enzyme CYP3A4. Thời gian bán hủy sinh học trung bình là 24 giờ. Hơn 90% được bài tiết qua phân và dưới 1% qua nước tiểu.[5][6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ FDA approves Zepatier for treatment of chronic hepatitis C genotypes 1 and 4. ngày 28 tháng 1 năm 2016
  2. ^ Lawitz, E; Gane, E; Pearlman, B; Tam, E; Ghesquiere, W; Guyader, D; Alric, L; Bronowicki, JP; Lester, L (2015). “Efficacy and safety of 12 weeks versus 18 weeks of treatment with grazoprevir (MK-5172) and elbasvir (MK-8742) with or without ribavirin for hepatitis C virus genotype 1 infection in previously untreated patients with cirrhosis and patients with previous null response with or without cirrhosis (C-WORTHY): a randomised, open-label phase 2 trial”. Lancet. 385 (9973): 1075–86. doi:10.1016/S0140-6736(14)61795-5. PMID 25467591.
  3. ^ Coburn, CA; Meinke, PT; Chang, W; Fandozzi, CM; Graham, DJ; Hu, B; Huang, Q; Kargman, S; Kozlowski, J (2013). “Discovery of MK-8742: an HCV NS5A inhibitor with broad genotype activity”. ChemMedChem. 8 (12): 1930–40. doi:10.1002/cmdc.201300343. PMID 24127258.
  4. ^ Gentile, I; Buonomo, AR; Zappulo, E; Borgia, G (tháng 7 năm 2014). “Interferon-free therapies for chronic hepatitis C: toward a hepatitis C virus-free world?”. Expert Review of Anti-Infective Therapy. 12 (7): 763–73. doi:10.1586/14787210.2014.929497. PMID 24918116.
  5. ^ a b c Haberfeld, H biên tập (2016). Austria-Codex (bằng tiếng Đức). Vienna: Österreichischer Apothekerverlag.
  6. ^ Thông tin thuốc chuyên nghiệp FDA on Zepatier.