Iota Crateris

ι Crateris
Vị trí của ι Crateris (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000 (ICRS)
Chòm sao Cự Tước
Xích kinh 11h 38m 40.01668s[1]
Xích vĩ −13° 12′ 06.9963″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 5.48[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổF6.5 V[3]
Chỉ mục màu B-V+0.52[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)−266±03[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: +99.52[1] mas/năm
Dec.: +125.99[1] mas/năm
Thị sai (π)37.41 ± 0.30[1] mas
Khoảng cách87.2 ± 0.7 ly
(26.7 ± 0.2 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)+3.33[5]
Chi tiết
ι Crt A
Khối lượng119+006
−002
[6] M
Hấp dẫn bề mặt (log g)427±003[7] cgs
Nhiệt độ6230±21[7] K
Độ kim loại [Fe/H]−015±001[7] dex
Tuổi445+032
−094
[6] Gyr
ι Crt B
Khối lượng0.57[8] M
Tên gọi khác
ι Crt, 24 Crateris, BD−12° 3466, GJ 3677, HD 101198, HIP 56802, HR 4488, SAO 156802.[9]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Ioda Crateris (ι Crateris) là định danh Bayer của một hệ sao đôi[10] nằm trong một chòm sao phương nam tên là Cự Tước. Do cấp sao biểu kiến của nó là 5,48[2], nên khi ta quan sát bằng mắt thường, ta sẽ thấy nó mờ nhạt trên bầu trời. Nếu ở vùng ngoại ô, nơi có mức ô nhiễm ánh sáng thấp hơn thành thị nhiều lần, ta có thể nhìn thấy nó rõ hơn. Dựa trên giá trị thị sai đo được từ trái đất là 37,41 mas[1], ngôi sao này có khoảng cách với mặt trời là 87 năm ánh sáng.

Nếu ước tính một cách thô thì chu kì quỹ đạo của hệ sao đôi này là 79000 năm[10]. Ngôi sao thứ nhất, tạm gọi là A, là một ngôi sao nằm trong dãy chính loại F với phân loại quang phổ của nó là F6,5 V[3]. Nó tạo ra năng lượng từ sự hợp thành nhiệt hạch của hydro bên trong vùng lõi của nó. Tuổi của nó trong khoảng 4,45 tỉ năm[6] với khối lượng của nó gấp khoảng 1,19 lần khối lượng mặt trời [6]. Nhiệt độ hiệu dụng phát ra từ nơi quang cầu của nó là 6230 Kelvin.[7]

Ngôi sao thứ hai, tạm gọi là B, là một ngôi sao lùn đỏ với phân loại có thể là M3. Tuy nhiên khối lượng của nó là khoảng 0,57 lần khối lượng mặt trời nên có lẽ M0 là phân loại phù hợp hơn.[8]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là hệ sao nằm trong chòm sao Cự Tước và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 11h 38m 40.01668s[1]

Độ nghiêng −13° 12′ 06.9963″[1]

Cấp sao biểu kiến 5.48[2]

Cấp sao tuyệt đối +3.33[5]

Vận tốc hướng tâm 26.6 ± 0.3 km/s[4]

Giá trị thị sai 37.41 ± 0.30 mas[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i van Leeuwen, F. (2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c d Corben, P. M.; Stoy, R. H. (1968), “Photoelectric Magnitudes and Colours for Bright Southern Stars”, Monthly Notes of the Astronomical Society of Southern Africa, 27: 11, Bibcode:1968MNSSA..27...11C.
  3. ^ a b Gray, R. O.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2006), “Contributions to the Nearby Stars (NStars) Project: spectroscopy of stars earlier than M0 within 40 pc-The Southern Sample”, The Astronomical Journal, 132 (1): 161–170, arXiv:astro-ph/0603770, Bibcode:2006AJ....132..161G, doi:10.1086/504637.
  4. ^ a b de Bruijne, J. H. J.; Eilers, A.-C. (tháng 10 năm 2012), “Radial velocities for the HIPPARCOS-Gaia Hundred-Thousand-Proper-Motion project”, Astronomy & Astrophysics, 546: 14, arXiv:1208.3048, Bibcode:2012A&A...546A..61D, doi:10.1051/0004-6361/201219219, A61.
  5. ^ a b Lambert, David L.; Reddy, Bacham E. (tháng 4 năm 2004), “Lithium abundances of the local thin disc stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 349 (2): 757−767, arXiv:astro-ph/0401259, Bibcode:2004MNRAS.349..757L, doi:10.1111/j.1365-2966.2004.07557.x.
  6. ^ a b c d Ramírez, I.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2012), “Lithium Abundances in nearby FGK Dwarf and Subgiant Stars: Internal Destruction, Galactic Chemical Evolution, and Exoplanets”, The Astrophysical Journal, 756 (1): 46, arXiv:1207.0499, Bibcode:2012ApJ...756...46R, doi:10.1088/0004-637X/756/1/46.
  7. ^ a b c d Adibekyan, V.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2016), “Abundance trend with condensation temperature for stars with different Galactic birth places”, Astronomy & Astrophysics, 592: 12, arXiv:1606.04714, Bibcode:2016A&A...592A..87A, doi:10.1051/0004-6361/201628883, A87.
  8. ^ a b Ehrenreich, D.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2010), “Deep infrared imaging of close companions to austral A- and F-type stars”, Astronomy and Astrophysics, 523: 41, arXiv:1007.0002, Bibcode:2010A&A...523A..73E, doi:10.1051/0004-6361/201014763, A73.
  9. ^ “iod Crt -- Star”, SIMBAD Astronomical Database, Centre de Données astronomiques de Strasbourg, truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ a b Tokovinin, Andrei (2014), “From Binaries to Multiples. II. Hierarchical Multiplicity of F and G Dwarfs”, The Astronomical Journal, 147 (4): 14, arXiv:1401.6827, Bibcode:2014AJ....147...87T, doi:10.1088/0004-6256/147/4/87, 87.