Jesdaporn Pholdee

Jesdaporn Pholdee
Jesdaporn năm 2016
SinhJesdaporn Pholdee
5 tháng 6, 1977 (47 tuổi)
Băng Cốc, Thái Lan
Quốc tịchThái Lan
Tên khácTik
Học vịCử nhân Kỹ thuật Công nghiệp (Đại học Phòng Thương mại Thái Lan)
Tiến sĩ danh dự (Viện Khoa học môi trường quốc gia)
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1997–nay
Chiều cao1,73 m (5 ft 8 in)
Phối ngẫu
Sittamon Pholdee (cưới 2009)
Con cái2
Người thânPichetchai Pholdee (em trai)
Piyachot Pholdee (em trai)

Jesdaporn Pholdee (tiếng Thái: เจษฎาภรณ์ ผลดี, phiên âm: Chét-xa-đa-bon Bon-đi, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1977) còn có nghệ danhTik (ติ๊ก, Tít), là một ca sĩ, diễn viênngười mẫu người Thái Lan.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tik Jesdaporn sinh ngày 5 tháng 6 năm 1977 tại Băng Cốc, Thái Lan.[2] Anh là con cả trong gia đình có ba người con trai, bố từng làm việc trong Cục thủy lợi Thái Lan, mẹ từng là kế toán viên. Tik có hai em trai, Tun Pichetchai nhỏ hơn anh 1 tuổi, cũng là diễn viên và Tong Piyachot nhỏ hơn anh 11 tuổi, yêu thích bóng đá, năm 2012 sau khi tốt nghiệp Trường đại học Luật đã gia nhập đội bóng "fighting fish team".[3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tik lúc nhỏ là một cậu bé nhút nhát mà nghịch ngợm, năm lớp 4 tiểu học từng đóng quảng cáo cho giày thể thao trẻ em nhưng không được nhiều người biết đến. Ngoài ra Tik còn tham gia đóng các quảng cáo như sản phẩm tắm gội Mistine (2005-2006), dầu gội Chhnang của Unilever...

Năm 1997, khi Tik còn đang theo học năm 3 trường đại học, trong một buổi thử vai quảng cáo anh đã được đạo diễn Nonzee Nimitumr phát hiện và mời tham gia vai chính trong phim điện ảnh Dang Bireley's and Young Gangsters.[4] Từ đó Tik chính thức bước vào làng giải trí.

Sau đó, Tik bắt đầu thành công trong một số phim như The Iron Ladies năm 2000. Anh cũng đóng phim kinh dị tên là The Eye 2.

Tik được bình chọn là "Sexiest Man in Thailand" năm 2003 qua "Internet Durex Global Sex Survey". Anh đã chiến thắng với 39% phiếu bầu của phụ nữ.

Tik gây ấn tượng mạnh với các tác phẩm "để đời" như The Iron Ladies kể về những tuyển thủ bóng rổ chuyển giới, tác phẩm kinh dị I Miss You: If You Love Me, Don't Miss Me và nhất là bộ phim Tìm nhau giữa mùa thu - phiên bản Thái của bộ phim nổi tiếng Hàn Quốc Trái tim mùa thu, thủ vai chính do Song Seung-heon đảm nhận.

Ngoài hoạt động giải trí, Tik cũng là host và nhà sản xuất của Navigator, một chương trình du lịch sinh thái trên đài CH3 từ năm 2005, đồng thời là một diễn giả khách mời để nói chuyện về du lịch sinh thái tại một số cơ sở giáo dục. Anh và chương trình của Anh đã nhận được giải thưởng từ nhiều tổ chức khác nhau.

Năm 2014, Tik được trao bằng Thạc sĩ Khoa học về Khoa học Môi trường và bằng Tiến sĩ Tài nguyên Thiên nhiên.[5]

20 năm trong nghề, Tik đã mang về cho mình 40 giải thưởng. Đây là kết quả cho những nỗ lực mà anh luôn phấn đấu trong suốt con đường nghệ thuật của mình.

Những năm gần đây, Tik bắt đầu tham gia ít phim lại để tập trung sang lĩnh vực sản xuất phim. Dù không mấy thành công nhưng đây cũng là những bài học để Tik phát triển nhiều hơn nữa trong vai trò là nhà sản xuất.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, Tik được nữ diễn viên Chompoo Araya giới thiệu và làm quen với Peach Sitamon Taengsuwan, là một diễn viên, người mẫu. Sau 5 năm yêu nhau, cả hai chính thức kết hôn vào ngày 09/07/2009. Ngày 16/01/2014, cả hai đón con trai đầu lòng Kent Jespordin. Bé Kent được thừa hưởng những nét đẹp từ cả cha lẫn mẹ, những cử chỉ và hành động đáng yêu của Kent luôn thu hút sự quan tâm của những người hâm mộ bố mẹ bé.[6] 

Kết hôn đã được 6 năm song Tik và Peach vẫn vô cùng ngọt ngào, gia đình nhỏ ba người của mĩ nam gợi cảm nhất Thái Lan luôn khiến người khác phải ghen tị vì những khoảnh khắc hạnh phúc bên nhau vô cùng ấm áp, tình cảm. Nhiều người hâm mộ còn bình chọn đây là một trong những gia đình hoàn hảo nhất xứ Chùa Vàng.

Các phim đã tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên gốc Vai Đóng với
1997 Dang Bireley's and Young Gangsters Dang Bireley Champagne X
1998 303 Fear Faith Revenge Prince Daowaduang Sila
Destiny Upside Down Tankhun / "Tan" Sonia Couling
2000 Satang Rabue Khemapson Sirisukha
2001 The Iron Ladies Chai Suchira Arunnaphiphat
2003 The Iron Ladies 2 Chai Suchira Arunnaphiphat
The Whistle Muuton Natthaweeranuch Thongmee
2004 The Eye 2 Sam Thư Kỳ
2006 Magnificent Five Seua / Tiger Paula Taylor
2008 Queens Of Langkasuka Prince of Pahang Anna Reese
Deep in the Jungle Nawin Ploy Jindachote
2012 I Miss You: If You Love Me, Don't Miss Me Thana Natthaweeranuch Thongmee & Apinya Sakuljaroensuk
Super Salaryman Pan Natchalai Sukkamongkol
2022 My Tempo TBA TBA

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên gốc Tên tiếng Việt Vai Đài
1999 Soda Gub Cha Yen Một nửa hoàn hảo Pattaya / Pattana CH5
2000 Prissana Taan Chai Puthpreecha CH7
2001 Tawan Tat Burapha Nghịch chiến sinh tử Burapa CH5
Wang Waree Biệt thự thần bí Phadon CH3
2002 Roy Leh Sanae Rai Tình yêu lừa dối / Sự quyến rũ xấu xa Kongpop Pattaratanasarn CH5
2003 Tok Kra Dai Hua Jai Ploy Jone Đều là lỗi của tình yêu Cholchat
2004 Nang Sao Jing Jai Kub Nai San Dee Nàng ngây thơ, anh chàng ba phải San Dee CH7
Luerd Kattiya Dòng máu hoàng tộc Anothai CH5
2005 Fun Fueng Sự hoán đổi hoàn hảo / Ảo mộng Rattawee Indharasuwan / "Wee"
2006 Tang Fah Tawan Diew Huto Heyman Tonnikan CH3
Kaew Tah Pee Chàng tỷ phú mù Chisanu "Nu" Naresuan
2008 Ruk Rhythm Folk CH5
2010 Wanida Nợ tình Major Prajak Mahasak (Yai) CH3
2013 Autumn in My Heart Tìm nhau giữa mùa thu Patin True Visions
2014 Yah Leum Chan Đừng quên em Khemachad / "Khem" CH3
2015 Luerd Mungkorn: Singh Thời đại anh hùng: Sư tử "Thee" Songklod Yonwanit
2016 Jao Ban Jao Ruen Tình yêu từ hai nửa thế giới Raiwin
Fang Nam Jarod Fang Fah, Sky Masters Series Mãi mãi bên em Yothin True4U
Plerng Naree Nàng công chúa lửa Theephob CH3
Maya Chimplee (khách mời)
2018 Khu See Phee Mue Prap Cặp đôi bắt ma Mat Workpoint TV
Duay Rang Atitharn Sức mạnh nguyện ước Krit CH3
2020 Dung Duang Haruetai Giải mã một vì sao King Rangsiymun
2021 XYZ Ongkrak True4U
TBA Lhom Pud Parn Dao TBA Songwat CH7

Nhà sản xuất phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên gốc Đài
TBA Lhom Pud Parn Dao CH7

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Vai trò Với Kênh
2020 The Brothers: School of Gentlemen Huấn luyện viên Mario Maurer, Nichkhun, Ananda Everingham Line TV

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thailand Blockbuster Entertainment Award - Rising Star Award for Dang Bireley's and Young Gangsters (1997)
  • Pasurataswadee Award for being a Good Role Model Against Drugs (2000)
  • Honor Pin (Kemkrat)Award for being a Good Role Model Against Drugs (2001)from PM Gen. Chawalit Yongjaiyuth
  • Thailand Esquire Award - Man At His Best Award 2001 - Actor Achievement Award by Esquire Magazine
  • Selected to be the presenter for Thai Tourism between 2002 and 2004
  • Star Entertainment Awards - Best Actor in the TV Series Tawan Tud Burapa (2002)
  • Elle Style Awards - Hottest Style of the Year and Best Actor (2002)
  • Sua Tong Kum (เสื้อทองคำ) Award 2002 - Thai Tailor Association from the Privy Councilor HE Gen. Pichitr Kullavanichaya
  • Honor Pin received from Princess Ubol Rattana on International Anti-Drug Day ngày 26 tháng 6 năm 2002
  • Petch Siam Awards 2002 from Chandrakasem Rajabhat University, Office of Art & Culture
  • Sexiest Man of the Year Award: Durex Poll between years 2002 and 2005
  • Top Award - Best Actor in the TV Series Roy Leh Saneh Rai (2002)
  • Mekhala Awards 2004 - Best Actor from TV Series Ms jingjai and Mr Sandee
  • Mekhala Vote Awards 2004 - Most Popular Actor
  • Top Award - Best Actor in the TV Series Lued Kattiya (2003)
  • Top Award - Best Actor in the TV Series Nangsao Jingjai Gub Nai Saandee (2004)
  • Kom Chak Luek Award - Best Actor of 2006 for Kaew Tah Pee TV Series
  • OK! Magazine Award 2007 - Female Heartthrob
  • Dusit Poll - Dusit Rajabhat University's Countrywide Survey - Most Favourite Actor in 2001, 2002, 2003 and 2004
  • ABAC Poll - Assumption University's Countrywide Survey - Most Favourite Actor 2006
  • The Man whom woman wants to marry with the most Voted Award 2008 – SOHU.COM, China
  • The Most Popular Actor 2008 – Sudsapda’s Young & Smart 2008 Voted Awards
  • The Hottest Couple - WE Magazine 2009
  • Green Globe Award 2010 – Media Category, awarded by Petroleum Authority of Thailand (Navigator Program)
  • SeeSun Bunthueng Awards 2010 - The Best Leading Actor of the Year
  • The Most Popular Actor 2010 - Sudsapda's Young & Smart 2010 Voted Awards
  • 8th Kom Chad Luk Awards – The Most Popular Actor 2010
  • TV Pool Top Awards – The Best Actor 2010
  • 25th Golden Television Awards - The Leading Actor of Distinction 2010
  • 4th Rakangthong (Golden Bell) Awards 2011 – awarded by Broadcaster and Journalist’s Assembly of Thailand (BJ.AT) for being the role model in social responsibility/ contributions/ good deeds, following the King’s footsteps, given by The acting Buddhist Supreme Patriarch (Sangharaja) and H.E. Air Chief Marshal Kamthon Sindhavanon - a Privy Councillor (appointed advisor to His Majesty The King)
  • The Most Popular Show Host – Sudsapda’s Young & Smart 2011 Voted Awards (from Navigator program)
  • 2012 Phra Kinnaree Award - awarded by Broadcaster and Journalist’s Assembly of Thailand (BJ.AT) awarded for being the role model in social responsibility/ contributions/ good deeds, following the King’s footsteps, given by His Excellency Kamthon Sindhavanon, the former Air Chief Marshal and currently one of His Majesty's Privy Councillors
  • 2012 Male Hot Stuff Award – OK! Magazine (Thailand)
  • 2014 SIAM DARA STARS AWARDS - Best Actor from “Forget Me Not”
  • 2014 Male Hot Stuff Award – OK! Magazine (Thailand)
  • 2015 Male Hot Stuff Award - OK! Magazine (Thailand)
  • 2016 Parent of the Year – “The Best Role Model Parents” - The Pholdees: Tik & Peach, awarded by Amarin Baby & Kids magazine
  • 2016 Father of the Year – “The Best Role Model Father” awarded by Amarin Baby & Kids magazine
  • 2016 No. 1 on Suandusitpoll "The Most Famous Actor"

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ [1]
  2. ^ “ประวัติ ติ๊ก เจษฎาภรณ์ ผลดี”. ngày 23 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ “ประวัติ ติ๊ก เจษฎาภรณ์ ผลดี”. ngày 23 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ “ประวัติ ติ๊ก เจษฎาภรณ์ ผลดี”. ngày 23 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ “ประวัติ ติ๊ก เจษฎาภรณ์ ผลดี”. ngày 23 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ “ประวัติ ติ๊ก เจษฎาภรณ์ ผลดี”. ngày 23 tháng 12 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]