Monty Oum

Monty Oum
Monty Oum tại PAX 2013
SinhMonyreak Oum
(1981-06-22)22 tháng 6, 1981
Providence, Rhode Island, Mỹ
Mất1 tháng 2, 2015(2015-02-01) (33 tuổi)
Austin, Texas, Mỹ
Nghề nghiệpHọa sĩ diễn hoạt, biên kịch, đạo diễn phim hoạt hình, diễn viên lồng tiếng
Năm hoạt động2007–2015
Nhà tuyển dụngRooster Teeth Productions
Tác phẩm nổi bật
Phối ngẫu
Sheena Duquette (cưới 2014)
[1]
Cha mẹ
  • Mony Oum
  • Vanna Oum
Chữ ký

Monyreak "Monty" Oum[2] (/m/ OHM; 22 tháng 6 năm 19811 tháng 2 năm 2015) là họa sĩ diễn hoạtnhà biên kịch người Mỹ.

Oum đã thu hút sự chú ý trong cộng đồng game thủ sau khi phát hành một video hoạt hình vào năm 2007, có tựa đề Haloid, khi mà các nhân vật trong dòng game HaloMetroid giao chiến lẫn nhau lan truyền rộng rãi trên mạng Internet. Vào tháng 10 cùng năm, anh phát hành phần tiếp theo mang tên Dead Fantasy. Oum bắt đầu làm việc cho hãng Rooster Teeth, đóng vai trò là nhà làm phim hoạt hình chính cho Red vs. Blue, và tạo ra loạt phim hoạt hình gốc RWBY.

Oum bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng và hôn mê vào tháng 1 năm 2015. Anh qua đời ngày 1 tháng 2 năm 2015 tại Austin, Texas.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sheena và Monty Oum tại PAX West năm 2014.

Oum chào đời tại Providence, Rhode Island vào năm 1981.[3] Anh là người gốc Campuchia, Việt Nam, Trung QuốcNhật Bản.[4] Anh có bốn anh trai (bao gồm Neath, người đảm nhận lồng tiếng cho nhân vật RWBY Lie Ren sau cái chết của Oum) và hai chị gái.[5] Hồi còn tuổi thiếu niên, Oum từng là sinh viên tại New Urban Arts, một studio nghệ thuật cộng đồng dành cho học sinh trung học ở Providence.[6]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Công việc độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Oum bỏ học cấp ba và bắt đầu tổng hợp các video dành cho người hâm mộ chơi game vào đầu năm 2002.[7] Tháng 1 năm 2007, anh phát hiện ra một số kỹ thuật đảo ngược trực tuyến cho phép anh trích xuất các mô hình từ Halo 2 và sử dụng nội dung từ Super Smash Bros. Melee tạo ra "cuộc đối đầu cuối cùng" giữa SPARTAN (Halo) và Samus Aran (Metroid) trong Haloid, một từ ghép của hai dòng game này. Các video nêu trên đã thu hút được số lượt xem trực tuyến đáng kể.[8] Sau đó vào năm 2007, Oum sản xuất một loạt phim mang tên "Dead Fantasy" có sự góp mặt của các nhân vật trong Final FantasyDead or Alive giao chiến lẫn nhau.[9]

Công việc ngành nghề

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai tháng sau khi Haloid ra mắt, nhiều công ty game đã tìm kiếm Oum,[10] và cuối cùng anh đã được Midway Games thuê làm nhà thiết kế cảnh chiến đấu. Năm 2008, anh được Namco Bandai Games thuê làm nhà thiết kế cảnh chiến đấu và họa sĩ diễn hoạt cho tựa game Afro Samurai.[11] Trải nghiệm ngắn ngủi trong ngành công nghiệp game khiến Oum nản lòng,[10] và vào năm 2009, anh gặp nhà đồng sáng lập Rooster Teeth Burnie Burns tại một hội thảo ở San Diego Comic-Con International và hai người đã thảo luận về khả năng Monty làm việc cho công ty này.[12] Mãi đến PAX East 2010, người ta mới thông báo rằng Oum đã được thuê làm họa sĩ diễn hoạt cho loạt web dài tập của công ty mang tên Red vs. Blue.[13]

Tác phẩm tiếp theo của anh, loạt phim hoạt hình RWBY, có các cảnh chiến đấu kỳ ảo và hấp dẫn giữa các nhân vật siêu năng lực thu hút được lượng người theo dõi trực tuyến.[14] RWBY là một thành công về mặt thương mại của hãng Rooster Teeth, và các bài phê bình đã nêu bật chất lượng cao của những cảnh chiến đấu hoạt hình trong phim.[15][16] Hai mùa của chương trình đã được sản xuất, với phần thứ ba được sản xuất vào thời điểm Oum qua đời vào đầu năm 2015. Hiện chương trình đã chiếu được chín mùa.[17]

Cái chết

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 22 tháng 1 năm 2015, Oum bị phản ứng dị ứng nghiêm trọng không xác định trong một "thủ tục y tế đơn giản".[18] Ngày 30 tháng 1, nhà đồng sáng lập Rooster Teeth Burnie Burns cho biết Oum "đang được chăm sóc đặc biệt và không biết liệu anh ấy có bình phục nổi hay không".[19] Một trang quyên góp được thiết lập để chi trả chi phí y tế trên GoFundMe, và nhận được hơn 210.000 USD. Ngày 1 tháng 2 năm 2015, lúc 4 giờ 34 phút buổi chiều, Oum qua đời do phản ứng dị ứng nói trên.[20]

Đóng phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Đạo diễn Biên kịch Họa sĩ diễn hoạt Diễn viên Số khác Ghi chú
2007 Haloid Nhà sản xuất, nhà quay phim, biên tập viên, hiệu ứng hình ảnh
2007–09 Dead Fantasy Creator
2009 Afro Samurai Nhà thiết kế bổ sung
2010–12 Red vs. Blue Nhà quay phim
2010–14 Immersion
2013 Internet Box Panel, RTX 2013 P. F. Chang's Deliveryman
2013–16 RWBY Người sáng tạo, lồng tiếng cho Ren (Tập 1 và 2)

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách giải thưởng và đề cử
Năm Giải thưởng Thể loại Tên tác phẩm Kết quả
2014 Streamy Awards Best Animated (Channel, Show hoặc Series) RWBY Đoạt giải
2014 International Academy of Web Television Best Animated Series RWBY Đoạt giải
2012 Producers Guild of America Outstanding Digital Series Red vs. Blue Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “r/roosterteeth - I am Sheena Duquette Oum. Ask me anything”. reddit. 26 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Rooster Teeth · Farewell Monty”. Rooster Teeth. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Slotnik, Daniel E. (3 tháng 2 năm 2015). “Monty Oum, Web-Series Animator, Dies at 33”. New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Oum, Monty (15 tháng 6 năm 2013). "@ShawnaKhut: @montyoum Quick question. What's your nationality?" I am Cambodian, Vietnamese, Chinese, and Japanese! :)”. @montyoum (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ Oum, Monty (6 tháng 10 năm 2012). “Passing”. montyoum.net. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ Denmead, Tyler (8 tháng 11 năm 2019). The creative underclass: youth, race, and the gentrifying city. Durham. ISBN 978-1-4780-0659-6. OCLC 1083466366.
  7. ^ Sweet, Meredith (7 tháng 7 năm 2009). “GD at AX: Interview with Monty Oum”. Gaming Dead. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ Ryzik, Melena (4 tháng 2 năm 2015). “An Animator's Death Releases a Flood of Sadness (Published 2015)”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  9. ^ Kietzmann, Ludwig (3 tháng 10 năm 2007). “Haloid creator mashes up Final Fantasy and Dead or Alive | Joystiq”. Joystiq. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ a b Solomon, Dan. "The Full Monty" (July 19, 2013), Austin Chronicle
  11. ^ Monkelban, Andrew (29 tháng 7 năm 2009). “Monty Oum – Hail to the King”. Popten. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ Dean, Sam (21 tháng 4 năm 2010). “Monty Oum Interview (PAX East 2010)”. YouTube. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  13. ^ Burns, Burnie (29 tháng 3 năm 2010). “Monty Oum signs on with Rooster Teeth”. Red vs. Blue. Rooster Teeth Productions. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  14. ^ Ryzik, Melena (4 tháng 2 năm 2015). “An Animator's Death Releases a Flood of Sadness”. New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2015. For fans of a certain kind of animation, Monty Oum was the Wizard — and the King, the Knight and the Pawn, all rolled into one. Millions of people watched his web series "Red vs. Blue" and "RWBY."
  15. ^ Pedersen, Erik; Bloom, David (3 tháng 2 năm 2015). “Monty Oum Dies: Rooster Teeth Animation Director, 'RWBY' Creator Was 33”. deadline.com. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ Eisenbeis, Richard (11 tháng 11 năm 2014). “Another Season of RWBY Means More Epic Fights”. Kotaku. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  17. ^ Cardine, Kyle (24 tháng 1 năm 2023). “RWBY Volume 9 Premieres on Crunchyroll on February 18”. Crunchyroll. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  18. ^ Hullum, Matt (2 tháng 2 năm 2015). “Monty Oum has passed away”. Rooster Teeth (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ Burns, Burnie (30 tháng 1 năm 2015). “Monty Oum hospitalized”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ Klepek, Patrick (2 tháng 2 năm 2015). “Rooster Teeth Animator Monty Oum Dies At 33”. Kotaku. Gawker Media. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]