Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bernardus Valentino Telaubun | ||
Ngày sinh | 21 tháng 11, 1984 | ||
Nơi sinh | Katlarat, Indonesia | ||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ, Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Persija Jakarta | ||
Số áo | 21 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2007 | Persemalra Tual | 50 | (0) |
2007–2008 | Persiba Bantul | 16 | (1) |
2008–2009 | PSIS Semarang | 17 | (2) |
2009–2010 | PSIR Rembang | 15 | (0) |
2010–2011 | Persela Lamongan | 17 | (0) |
2011–2012 | Bontang | 22 | (2) |
2012–2013 | Perseman Manokwari | 23 | (3) |
2013–2014 | Persita Tangerang | 20 | (1) |
2014–2016 | Persiba Balikpapan | 26 | (5) |
2016–2017 | Bhayangkara | 8 | (0) |
2017 | PS Barito Putera | 21 | (1) |
2018– | Persija Jakarta | 3 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012 | Indonesia | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 5 năm 2018 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 9 năm 2013 |
Valentino Telaubun (sinh tại Katlarat, ngày 21 tháng 11 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá người Indonesia thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ tại Liga 1 Persija Jakarta. Năm 2012, anh ra mắt và có 2 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia Indonesia ở Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012.[1]
Ngày 3 tháng 11 năm 2014, anh được giải phóng từ Semen Padang.[2]
Ngày 30 tháng 11 năm 2017, anh ký bản hợp đồng 2 năm với Persija Jakarta.[3]