2012 AFF Championship - Malaysia/Thailand 2012 Kejohanan Bola Sepak Asia Tenggara 2012 ฟุตบอลชิงแชมป์เอเชียตะวันออกเฉียงใต้ | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Malaysia Thái Lan |
Thời gian | 24 tháng 11 – 22 tháng 12 |
Số đội | 8 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 4 (tại 4 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 18 |
Số bàn thắng | 48 (2,67 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (5 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012, tên gọi chính thức là AFF Suzuki Cup 2012 vì lý do tài trợ, là lần thứ 9 của Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức. Đây là lần thứ ba liên tiếp hãng Suzuki trở thành nhà tài trợ chính cho giải đấu bóng đá lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Vòng chung kết của giải đấu được tổ chức từ ngày 24 tháng 11 đến ngày 22 tháng 12 năm 2012, với Malaysia và Thái Lan là đồng chủ nhà của vòng bảng.
Singapore đã giành chức vô địch lần thứ 4 trong lịch sử sau khi đánh bại Thái Lan với tổng tỷ số 3–2 trong hai lượt trận chung kết và trở thành đội bóng nhiều lần vô địch nhất giải đấu, trước khi bị soán ngôi bởi Thái Lan năm 2016.[1]
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2010, Liên đoàn bóng đá Philippines bày tỏ mong muốn được tổ chức AFF Cup 2012. Tuy nhiên, sau cuộc họp của hội đồng AFF vào ngày 19 tháng 2 năm 2011, Malaysia và Thái Lan đã được thông báo sẽ là hai nước chủ nhà của giải đấu.[2][3] Đây là lần thứ hai Malaysia đăng cai giải đấu này (lần trước là vào năm 2004) và là lần thứ tư Thái Lan tổ chức giải sau các năm 2000, 2007 và 2008.
Hai sân vận động chính diễn ra các trận đấu bao gồm sân vận động Quốc gia Bukit Jalil tại Kuala Lumpur và sân vận động Rajamangala tại Bangkok. Ngoài ra còn có hai sân khác là sân vận động Shah Alam ở Shah Alam, Selangor và sân vận động SCG ở Nonthaburi được sử dụng cho các trận đấu cùng giờ ở lượt đấu cuối vòng bảng diễn ra ngày 30 tháng 11 và 1 tháng 12. Sân SCG đã được lựa chọn để thay thế sân Supachalasai ở Bangkok vào ngày 17 tháng 10.
Trong trường hợp Thái Lan lọt vào bán kết và chung kết, các trận đấu trên sân nhà của họ sẽ được tổ chức ở sân SCG do sân Rajamangala được dùng làm nơi tổ chức Race of Champions 2012.[4]
![]() |
![]() | |
---|---|---|
Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil | Sân vận động Shah Alam | |
Sức chứa: 110.000 | Sức chứa: 80.372 | |
![]() |
![]() | |
![]() |
![]() | |
Sân vận động Rajamangala | Sân vận động Supachalasai | |
Sức chứa: 49.722 | Sức chứa: 19.793 | |
![]() |
||
![]() |
![]() | |
Sân vận động tưởng niệm Rizal | Sân vận động Jalan Besar | |
Sức chứa: 12.873 | Sức chứa: 8.000 | |
Vòng loại của Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012 diễn ra từ ngày 5 đến ngày 13 tháng 10 năm 2012. Dựa trên xếp hạng từ giải đấu lần trước, sáu đội tuyển đứng đầu (bao gồm hai quốc gia đồng chủ nhà) được vào thẳng vòng chung kết, năm đội tuyển có thứ hạng thấp nhất sẽ phải tham dự vòng loại. Các đội thi đấu theo thể thức vòng tròn tính điểm, lấy hai đội nhất và nhì tham dự vòng chung kết.
Myanmar và Lào là hai đội tuyển giành quyền tham dự vòng chung kết.
Lễ bốc thăm cho giải đấu được tổ chức vào chiều 11 tháng 7 năm 2012 tại khách sạn Golden Tulip ở Bangkok, Thái Lan.[5] Tám đội tuyển được chia làm 4 nhóm dựa trên thứ hạng tại giải đấu lần trước.[6]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
Hai đội đứng đầu mỗi bảng lọt vào vòng bán kết.
Thứ hạng ở từng bảng được quyết định như sau:[7]
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 2 | +7 | 9 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 2 | +2 | 6 |
![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 5 | −3 | 1 |
![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 7 | −6 | 1 |
Việt Nam ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Lê Tấn Tài ![]() |
Chi tiết | Kyi Lin ![]() |
Thái Lan ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Jakkraphan ![]() Anucha ![]() |
Chi tiết | Mulders ![]() |
Việt Nam ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Caligdong ![]() |
Philippines ![]() | 2–0 | ![]() |
---|---|---|
P. Younghusband ![]() Á. Guirado ![]() |
Chi tiết |
Thái Lan ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Kirati ![]() Nguyễn Gia Từ ![]() |
Chi tiết | Nguyễn Văn Quyết ![]() |
Đội | Tr |
T |
H |
B |
BT |
BB |
HS |
Đ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 4 | +3 | 6 |
![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 |
![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 6 | 10 | −4 | 1 |
Indonesia ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
Raphael ![]() Vendry ![]() |
Sayavutthi ![]() Liththideth ![]() |
Malaysia ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Shahril Ishak ![]() Đurić ![]() |
Lào ![]() | 1–4 | ![]() |
---|---|---|
Sihavong ![]() |
Chi tiết | Safiq ![]() Safee ![]() Wan ![]() Khyril ![]() |
Singapore ![]() | 4–3 | ![]() |
---|---|---|
Shahril ![]() Amri ![]() Fazrul ![]() |
Sayavutthi ![]() Liththideth ![]() |
Bán kết | Chung kết | |||||||||||
A2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
B1 | ![]() |
0 | 1 | 1 | ||||||||
B1 | ![]() |
3 | 0 | 3 | ||||||||
A1 | ![]() |
1 | 1 | 2 | ||||||||
B2 | ![]() |
1 | 0 | 1 | ||||||||
A1 | ![]() |
1 | 2 | 3 |
Philippines ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Malaysia ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Norshahrul ![]() |
Chi tiết | Teerasil ![]() |
Singapore ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Amri ![]() |
Chi tiết |
Singapore thắng chung cuộc 1–0.
Thái Lan thắng chung cuộc 3–1.
Singapore ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Mustafić ![]() Amri ![]() Baihakki ![]() |
Chi tiết | Adul ![]() |
Thái Lan ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Kirati ![]() |
Chi tiết |
Singapore thắng chung cuộc 3–2.
Vô địch Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012 |
---|
![]() Singapore Lần thứ 4 |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Vua phá lưới | Đội đoạt giải phong cách |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Đã có 48 bàn thắng ghi được trong 18 trận đấu, trung bình 2.67 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)