Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Valmir Veliu | ||
Ngày sinh | 4 tháng 6, 2000 | ||
Nơi sinh | Podujevo, Serbia và Montenegro | ||
Chiều cao | 1,77 m[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay |
İstanbulspor (cho mượn từ Gaziantep) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Liridoni Football School | |||
–2018 | Ramiz Sadiku | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2018–2022 | Llapi | 104 | (20) |
2022– | Gaziantep | 15 | (1) |
2023– | → İstanbulspor (loan) | 1 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2020–2022 | U-21 Kosovo | 11 | (1) |
2020– | Kosovo | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 5 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 11 năm 2022 |
Valmir Veliu (sinh ngày 4 tháng 6 năm 2000) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Kosovo hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh cho câu lạc bộ İstanbulspor tại Süper Lig, cho mượn từ Gaziantep, và Đội tuyển bóng đá quốc gia Kosovo.
Ngày 18 tháng 6 năm 2018, Veliu ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với câu lạc bộ Llapi tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Kosovo sau khi đồng ý đạt thỏa thuận kéo dài 3 năm.[2] Ngày 29 tháng 9 năm 2018, anh ta ra mắt đội bóng trong chiến thắng 2–0 trên sân nhà trước KEK, khi vào sân thay cho Festim Alidema.[3]
Ngày 26 tháng 6 năm 2022, Veliu ký hợp đồng 3 năm với câu lạc bộ Gaziantep tại Süper Lig.[4] Gaziantep được cho là đã trả 180 nghìn euro phí chuyển nhượng.[5] Ngày 6 tháng 8 năm 2022, anh ta ra mắt đội bóng trong trận hòa 1–1 trước Sivasspor, khi vào sân thay cho Lazar Marković ở phút thứ 64.[6]
Ngày 24 tháng 12 năm 2019, Veliu được Đội tuyển bóng đá quốc gia Kosovo triệu tập để chuẩn bị cho trận giao hữu gặp Thụy Điển,[7] và có trận ra mắt khi vào sân thay cho Herolind Shala ở phút thứ 46.[8]
Gjatë ditës së hënë, Valmir Veliu ka nënshkruar kontratë profesionale me Llapin për tre vitet e ardhshmeQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Llapi: 13. Afrim Ademi – 18. Ilir Blakçori, 14. Egzon Sinani, 5. Dardan Jashari, 4. Bujar Idrizi – 16. Hamdi Namani/C/, 6. Kushtrim Shabani, 10. Edon Zeqiri (17. Arbnor Ramadani) – 97. Festim Alidema (77. Valmir Veliu), 11. Fiton Hajdari (95. Alban Rexhepi)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)