Way-ar Sangngern

Way-ar Sangngern
เวอาห์ แสงเงิน
Way-ar năm 2019
Sinh8 tháng 3, 1996 (28 tuổi)
Thung Song, Nakhon Si Thammarat, Thái Lan
Tên khácJoss
Trường lớpĐại học Chulalongkorn
(Khoa Nghệ thuật Truyền thông)
Nghề nghiệpDiễn viên
Người mẫu
Năm hoạt động2019–nay
Người đại diệnGMMTV
Tác phẩm nổi bậtNeo trong 3 Will Be Free

Way-ar Sangngern (tiếng Thái: เวอาห์ แสงเงิน, phiên âm: Ve-a Xen-ngơn, sinh ngày 08 tháng 03 năm 1996) còn có nghệ danhJoss (จอส), là một diễn viênngười mẫu người Thái Lan trực thuộc GMMTV. Anh được biết đến qua vai chính Neo trong 3 Will Be Free (2019).[1] Mới đây nhất, anh có tham gia phim Friend Zone 2: Dangerous AreaNabi, My Stepdarling.

Tiểu sử và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Joss sinh ra tại huyện Thung Song, tỉnh Nakhon Si Thammarat, Thái Lan. Lúc 12 tuổi, anh theo học tại Trường Sarasas Witaed Saimai và học tại Trường Quốc tế Traill vào năm 15 tuổi. Anh tốt nghiệp cử nhân Khoa Nghệ thuật Truyền thông, Đại học Chulalongkorn.[2][3]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai Bạn diễn Ghi chú Ref.
2018 Friend Zone Safe Khách mời [4]
2019 Wolf Nhân viên pha chế [4]
3 Will Be Free Neo Vai chính [5]
Game Rak Ao Keun Pongkul Nune Woranuch Wongsawan [6]
2020 Friend Zone 2: Dangerous Area Safe [7]
Fai Sin Chua Aekaong Fon Sananthachat Thanapatpisal [8]
2021 Nabi, My Stepdarling Kawin Fah Yongwaree Anilbol
The Player Tim Jane Ramida Jiranorraphat
2022 Good Old Days Bomb
You Fight And I Love Chang Love Pattranite Limpatiyakorn
Mama Gogo Kayu
2023 Loneliness Society Thann Saengsawang Nune Woranuch Bhirombhakdi
Năm Tên show Ghi chú Ref.
2015 Talk with Toey Tonight Khách mời (Ep. 99)
2017 Watching it in Shoryudo Host chính
Watching it in Japan Host chính
2018 Watching it in Japan: Season 3 Host chính
Tred Tray Fest with Tay Tawan Khách mời (Ep. 9)
Cougar on the Prowl Season 2 Khách mời (Ep. 10)
Talk with Toey One Night Khách mời (Ep. 29)
Watching it in Japan: Season 2 Host chính
School Rangers Khách mời (Ep. 85-86, 133-134, 161-162, 198-199, 226-228)
2019 Guess My Age Khách mời (Ep. 209-210)
Off Gun Fun Night Season 2 Khách mời (Ep. 7)
Arm Share Khách mời (Ep. 7, 34, 47)
Nung Na Rong: Interviews Khách mời (3 Will Be Free)
2020 The Wall Song Khách mời (Ep. 59)
Superstar Pafin Khách mời (Ep. 12)
GoyNattyDream - Would You Love Us If We Love You Khách mời (Ep. 71)
Fun Day Khách mời (Ep. 4)
Friend Drive Khách mời (Ep. 19)
Play Zone Khách mời (Ep. 2)
SosatSeoulsay Khách mời (Ep. 47)
Talk with Toey Khách mời (Ep. 3, 18, 58)
2021 TOPTAPTALK Khách mời (Ep. 17, 23)
2022 Good Old Days: Special Interview Khách mời
Super Match Khách mời (Ep. 11)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “หนุ่มหล่ออินเตอร์จุฬาฯ "จอส เวอาห์" ผู้รับบท ป้องกุล เกมรักเอาคืน”. campus-star.com (bằng tiếng Thái). Campus Star. ngày 22 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ “TRULY HEARTTHROB 'จอส-เวอาห์ แสงเงิน' นักแสดงหนุ่มอนาคตไกล”. mgronline.com (bằng tiếng Thái). Mgronline. ngày 21 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “ทำความรู้จัก "จอส เวอาห์" หนุ่มใต้หน้าคมดีกรี เด็กอินเตอร์จุฬาลงกรณ์มหาวิทยาลัย”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 29 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ a b “ทำความรู้จักหนุ่มหล่อ รูปร่างดี เอเนอร์จี้บวก จอส เวอาห์ แสงเงิน”. line.me (bằng tiếng Thái). Line Today. ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ "มายด์-เต-จอส" ฟาดฟันฝีมือระทึกดุเดือด!!! ในซีรีส์ "3 Will Be Free สามเราต้องรอด" เริ่ม 9 สิงหาคมนี้”. gmm-tv.com. GMMTV. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “เปิดวาร์ป "จอส-เวอาห์" กับบทหนุ่มไซด์ไลน์ ใน "เกมรักเอาคืน". thairath.co.th (bằng tiếng Thái). Thai Rath. ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ “GMMTV 2020 - FRIEND ZONE 2 DANGEROUS AREA”. youtube.com. GMMTV. ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ “เมื่อไฟรักดับลง ไฟแค้นกลับลุกโชน!🔥 วันนี้ 6 โมงเย็น รอชม Trailer ไฟสิ้นเชื้อ พร้อมกันทางเพจ ช่อง GMM25 บอกเลยว่า”. twitter.com (bằng tiếng Thái). GMM 25. ngày 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]