Winfred Omwakwe

Winfred Adah Omwakwe
Sinh1 tháng 1, 1981 (43 tuổi)
Nairobi, Kenya
Danh hiệuHoa hậu Du lịch Thế giới Kenya 2002
Hoa hậu Trái Đất 2002
Thông tin chỉ số
Chiều cao1,75 m (5 ft 9 in)
Màu mắtĐen
Màu tócĐen

Winfred Adah Omwakwe (tên thường gọi là Winfred Omwakwe) là một nữ hoàng sắc đẹp đến từ Kenya, người được trao ngôi vị Hoa hậu Trái Đất 2002.

Xuất thân

[sửa | sửa mã nguồn]

Winfred Omwakwe tên đầy đủ là Winfred Adah Omwakwe, sinh ngày 1 tháng 1 năm 1981 tại thủ đô Nairobi, Kenya.
Lên 10 tuổi, cha của Winnie (tên thân mật của cô) qua đời, và 2 năm sau đó là mẹ cô. Winnie trở thành trẻ mồ côi, sống trong sự bao bọc của anh cả và chị kế.

Các cuộc thi sắc đẹp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2001, Winnie đăng ký dự thi Hoa hậu Hoàn vũ Kenya 2001. Dù lọt vào vòng chung kết nhưng cô không giành được vị trí cao nhất.
Một năm sau đó, Cô tiếp tục tham gia cuộc thi Hoa hậu Du lịch Thế giới Kenya 2002 và trở thành một trong những người chiến thắng. Winnie cũng giành quyền đại diện Kenya tại Hoa hậu Trái Đất 2002, được tổ chức tại Manila, Philippines cùng năm [1][2][3][4].

Tại cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2002, cô dừng lại ở vị trí Hoa hậu Không khí (tương đương Á hậu 1).[5]
Ngày 28 tháng 5 năm 2003, Đương kim hoa hậu Trái Đất 2002, cô Džejla Glavović đến từ Bosna và Hercegovina bị tổ chức Carousel Productions (đơn vị tổ chức cuộc thi) truất ngôi với lý do không hoàn thành những nhiệm vụ được giao trong thời kỳ đương nhiệm. Do đó, với tư cách là Hoa hậu Không khí, Winfred Omwakwe chính thức được thừa hưởng vương miện Hoa hậu Trái Đất 2002 từ người tiền nhiệm vừa bị truất ngôi[6].
Phát biểu sau khi nhận được tin trên, cô xúc động nói: "Ban đầu tôi rất kinh ngạc và cảm thấy thật khó để tin được. Nhưng sau đó, tôi lại nhận được rất nhiều thư chúc mừng trong email cũng như hàng loạt cuộc gọi từ khắp nơi để chia sẻ niềm vui. Chỉ khi đó tôi mới thật sự bị thuyết phục rằng, đây không phải là một trò đùa của ai đấy." [7]
Winfred Omwakwe cũng đồng thời trở thành người Kenya đầu tiên chiến thắng ở một cuộc thi hoa hậu tầm cỡ và uy tín hàng đầu trên thế giới[8].
Ngày 9 tháng 11 năm 2003, cô trao lại vương miện cho người kế vị Dania Prince Mendez - Hoa hậu Trái Đất 2003.

Cuộc sống sau vương miện

[sửa | sửa mã nguồn]

Winnie đã tốt nghiệp học viện chăm sóc sức khỏe ở Kenya ngành vật lý trị liệu [9].
Một năm sau khi mãn nhiệm kỳ hoa hậu của mình, cô đã đến Canada. Không chỉ đơn thuần là du lịch, Winnie còn tìm kiếm trường để cô có thể theo học một khóa y tá nào đó.

Chuyện bên lề

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pageant Almanac- Parade of Nations
  2. ^ Pageant Almanac- Semifinalists
  3. ^ Pageant Almanac- Award Winners/ Miss-earth award-winners
  4. ^ Pageant Almanac- Locations & Dates
  5. ^ Pageant Almanac- Semifinalists/ Semifinalist
  6. ^ Džejla Glavović is dethroned[liên kết hỏng]
  7. ^ Nguyên văn tiếng Anh: "I was stunned and couldn’t believe it. But then I saw the congratulatory messages in my e-mail and I received calls from all over. That’s when I was convinced it wasn’t a hoax."
  8. ^ “Pageantopolis”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2008.
  9. ^ Miss Earth Official Website
Tiền nhiệm:
Džejla Glavović
(truất ngôi)
Hoa hậu Trái Đất
2003
Kế nhiệm:
Dania Prince Mendez
Tứ đại Hoa hậu (2002)
Hoa hậu Hoàn vũ
Justine Pasek
Hoa hậu Thế giới
Azra Akin
Hoa hậu Quốc tế
Christina Sawaya
Hoa hậu Trái đất
{{{Hoa hậu Trái đất}}}