Zipeprol

Zipeprol
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-methoxy- 3-[4-(2-methoxy- 2-phenylethyl)piperazin- 1-yl]- 1-phenylpropan- 2-ol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ECHA InfoCard100.047.432
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC23H32N2O3
Khối lượng phân tử384.512 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • OC(CN1CCN(CC1)CC(OC)c2ccccc2)C(OC)c3ccccc3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C23H32N2O3/c1-27-22(19-9-5-3-6-10-19)18-25-15-13-24(14-16-25)17-21(26)23(28-2)20-11-7-4-8-12-20/h3-12,21-23,26H,13-18H2,1-2H3 ☑Y
  • Key:VSTNNAYSCJQCQI-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Zipeprol là một thuốc giảm ho hoạt động tập trung được phát triển ở Pháp vào những năm 1970.[1] Nó không phải là một dẫn xuất morphinan (trái ngược với codeinedextromethorphan). Zipeprol hoạt động như gây tê cục bộ và có đặc tính mucolytic, kháng histaminkháng acetylcholin.[2] Nó được bán với một số tên thương hiệu như Zinoltarespilene. Nó không có sẵn ở Hoa Kỳ hoặc Canada và đã bị ngừng ở Châu Âu. Nó vẫn có sẵn ở một số nước ở châu Á và Nam Mỹ.

Zipeprol đã bị lạm dụng ở Hàn Quốc, chủ yếu là do ảo giác mà nó tạo ra. Việc sử dụng như vậy đã trở thành một vấn đề do các cơn động kinh và các tác dụng phụ thần kinh khác nhau mà nó gây ra ở liều lượng cao.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Patent Đăng ký phát minh {{{country}}} {{{number}}}, "{{{title}}}", trao vào [[{{{gdate}}}]] 
  2. ^ Rispat, G.; Burgi, H.; Cosnier, D.; Duchêne-Marullaz, P.; Streichenberger, G. (1976). “General pharmacological properties of a new non-opiate antitussive: Zipeprol (3024 CERM). I. Action on respiratory function and acute toxicity”. Arzneimittel-Forschung. 26 (4): 523–530. PMID 8057.
  3. ^ Chung, H.; Park, M.; Hahn, E.; Choi, H.; Choi, H.; Lim, M. (2004). “Recent Trends of Drug Abuse and Drug-Associated Deaths in Korea”. Annals of the New York Academy of Sciences. 1025: 458–464. doi:10.1196/annals.1316.056. PMID 15542749.