Đường sắt leo núi Gelmer

Gelmerbahn
Toa tàu trên đoạn dốc nhất của tuyến
Tổng quan
Tình trạngĐang hoạt động
Sở hữuKraftwerke Oberhasli AG
Vị tríBern (bang), Thụy Sĩ
Ga đầuHandegg
Ga cuốiGelmersee
Nhà ga2
Dịch vụ
KiểuĐường sắt leo núi
Điều hànhKraftwerke Oberhasli AG
Thế hệ tàu1 đoàn tàu với 24 hành khách
Lịch sử
Hoạt động1926
Mở cửa cho công chúng2001
Giấy phép liên bang2004
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài đoàn tàu1.028 mét (3.373 ft)
Khổ đường sắt1.000 mm (3 ft 3+38 in)
Tốc độ2 mét trên giây (6,6 ft/s)
Độ cao cao nhất1.850 m (6.070 ft)
Độ dốc
tối đa
106% (avg. 49.4%)

Đường sắt leo núi Gelmer hay Gelmerbahn là một tuyến đường sắt cáp kéo nằm ở bang Bern, Thụy Sĩ. Tuyến này kết nối nhà ga nằm dưới chân núi tại Handegg, thuộc thung lũng Haslital (một thung lũng ở thượng nguồn sông Aar), với nhà ga ở trên núi tại hồ Gelmersee, cao hơn 448 m so với điểm xuất phát.[1][2]

Với độ dốc 106% (tương đương 47°), Gelmerbahn từng là tuyến đường sắt leo núi dốc nhất ở Thụy Sĩ và châu Âu, cho đến khi tuyến Stoosbahn mới khai trương vào năm 2017. Ga Handegg, điểm đầu của tuyến, nằm gần con đường lên đèo Grimsel. Nơi này có thể tiếp cận bằng xe hơi hoặc bằng dịch vụ xe buýt PostBus, tuy nhiên tần suất xe khá thưa.[1][2][3] Về mặt kỹ thuật, Gelmerbahn không phải là một tuyến đường sắt leo núi đúng nghĩa, vì nó không có hai toa tàu đối trọng nhau, mà thay vào đó được kéo lên bằng dây cáp tời.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Gelmerbahn ban đầu được xây dựng để hỗ trợ việc thi công hồ chứa Gelmersee, công tác xây dựng được bắt đầu vào năm 1926 nhằm khai thác nguồn tài nguyên thủy điện trong khu vực. Tuy nhiên, tuyến này không được mở cho công chúng sử dụng cho đến năm 2001. Gelmerbahn được vận hành và sở hữu bởi Kraftwerke Oberhasli AG (KWO), một công ty sở hữu nhà máy thủy điện trong khu vực.[1][2]

Ở phía đối diện của thung lũng Haslital đã từng tồn tại một tuyến đường sắt leo núi khác, tuyến này đã hoạt động từ năm 1948 đến năm 2015.

Thông số kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Gelmerbahn hoạt động từ đầu tháng 6 đến giữa tháng 10 và chỉ hoạt động vào thời điểm ban ngày. Dưới đây là các thông số kỹ thuật của tuyến:[1][2]

Thông số Giá trị
Số lượng toa 1
Số lượng điểm dừng 3
Cấu hình Đường ray đơn, không có đoạn tránh
Chiều dài đường ray 1.028 mét (3.373 ft)
Rise 448 mét (1.470 ft)
Độ dốc tối đa 106% (46°41')
Khổ đường ray 1.000 mm (3 ft 3+38 in)
Tốc độ 2 mét trên giây (6,6 ft/s)
Thời gian hành trình 10 phút
Sức chứa 24 hành khách mỗi toa, 60 hành khách mỗi giờ/chiều

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Gelmer Bahn”. Funimag. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ a b c d “61.061 Handegg - Gelmersee, Innertkirchen, Standseilbahn”. Schweizer Seilbahninventar = Inventaire suisse des installations à câbles = Inventario svizzero degli impianti a fune [Swiss Inventory of Cableways] (bằng tiếng Đức). Federal Office of Culture. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2010.
  3. ^ “Gelmer Funicular”. Grimselwelt. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim Our Beloved Summer (2021) - Mùa Hè Dấu Yêu Của Chúng Ta
Review phim Our Beloved Summer (2021) - Mùa Hè Dấu Yêu Của Chúng Ta
Mình cũng đang đổ đứ đừ đừ phim này và ngóng trông tập mới tối nay đây. Thực sự mê mẩn luôn ấy. Nó có sự cuốn hút khó tả luôn ấy
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya