Đảo San Clemente

Map of Channel Islands
Satellite image of San Clemente Island

San Clemente là một hòn đảo nằm ở cực Nam quần đảo Channel, California. Nó thuộc quyền khai thác và sở hữu của Hải quân Hoa Kỳ, và là một phần của lãnh thổ Hạt Los Angeles. Đảo có diện tích 147.3 km2 và dài 21 hải lý (39 km). Thành phố San Clemente của Hạt Orange, California được đặt tên theo hòn đảo này.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy đấy vết sinh hoạt của con người trên hòn đảo này cách đây 10,000 năm về trước. Người Châu Âu quan sát thấy hòn đảo đầu tiên là Juan Rodriguez Cabrillo vào năm 1542, và ông đặt tên nó là Victoria. Hòn đảo này chính thức mang tên là San Clemente sau khi được nhà thám hiểm Tây Ban Nha Sebastian Vizcaino, người phát hiện ra nó vào ngày 23.11.1602 vào ngày lễ của Thánh Clêmentê. Hòn đảo được sử dụng bởi các chủ trang trại, ngư dân, và những kẻ buôn lậu trong thế kỷ 19 và vào thế kỷ 20. Đảo San Clemente chính thức được Hải quân Hoa Kỳ mua lại vào năm 1934 và được sử dụng như nơi tập luyện, thử nghiệm các vũ khí, chiến thuật của Hải quân Hoa Kỳ. Trong Chiến tranh thế giới II, hòn đảo được sử dụng để tập luyện đổ bộ, nhằm huấn luyện binh sĩ sẵn sàn tái chiếm lại bất cứ hòn đảo nào thuộc Hoa Kỳ bị Nhật Bán chiếm đóng. Trên đảo còn có một sân bay quốc phòng của Hải quân Mỹ, sử dụng để tập luyện giả định như trên tàu sân bay và đây là một trong những căn cứ không quân yêu cầu cao nhất quân đội Mỹ, nó được biết đến với gió lớn và địa hình đồi núi xúng quanh đường băng.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • ^ http://www.scisland.org/
  • ^ It is estimated, however, that the number of military and civilian personnel on the island numbers at least 300 any given time. Block Group 2, Census Tract 5991, Los Angeles County
  • ^ Holder, Fredrick (1910). The Channel islands of California: a book for the angler, sportsman, and tourist. Stationers' Hall London England: A.C McClurg & Co.. pp. 283.
  • ^ Kelsey, Harry (1986). Juan Rodriguez Cabrillo. San Marino: The Huntington Library.
  • ^ Webb, Robert (1988). On the Northwest: Commercial Whaling in the Pacific Northwest 1790–1967. University of British Columbia Press. ISBN 0-7748-0292-8.
  • ^ Pacific Fisherman (Vol. 24, 1926); Science, Vol. 64 (ngày 2 tháng 7 năm 1926 issue); Animal Bulletin: New York Zoological Society, Vols. 29-30, 1926; The Federal Reporter, 1988; American Maritime Cases, (Vol. 2, 1931).
  • ^ Townsend, Animal Bulletin: New York Zoological Society, Vols. 33-34, 1929; California Fish and Game, Fisheries (1930); Pacific Fisherman (Vols. 28-29, 1930-31).
  • ^ Pacific Fisherman (Vol. 31, 1933).
  • ^ Nial O'Malley Keyes, Blubber Ship (1939); Andrew R. Boone, Killer Ships of the Whaling Fleet (Popular Science, August 1935); Pacific Fisherman (Vol. 35, 1937).
  • ^ Rice, Dale W. The Blue Whales of the Southeastern North Pacific Ocean (AFSC Quarterly Report, 1992).
  • ^ C. Michael Hogan, (2008) Toyon (Heteromeles arbutifolia), GlobalTwitcher, ed. N. Stromberg [1]
  • ^ Center for Plant Conservation: Delphinium variegatum ssp. thornei
  • ^ "Avalon Station." Los Angeles County Sheriff's Department. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Cơ bản về nến và cách đọc biểu đồ nến Nhật trong chứng khoán
Nền tản cơ bản của một nhà đầu tư thực thụ bắt nguồn từ việc đọc hiểu nến và biểu đồ giá trong chứng khoán
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Spy x Family – Ai cũng cần một “gia đình”
Một gia đình dù kỳ lạ nhưng không kém phần đáng yêu.
Nhân vật Pochita - Chainsaw Man
Nhân vật Pochita - Chainsaw Man
Pochita (ポ チ タ Pochita?) hay Chainsaw Devil (チ ェ ン ソ ー の 悪 魔, Chensō no akuma) là hiện thân của nỗi sợ máy cưa
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.