Đế quốc Bulgaria

Đế quốc Bulgaria
Tên bản ngữ
  • ц︢рьство бл︢гарское
681–1018
1185–1396/1422
Cờ Kaloyan Bulgaria
Cờ Kaloyan
Đại quốc huy Bulgaria
Đại quốc huy
Bulgaria dưới sự trị vì của Simeon Đại đế, thế kỷ thứ 10
Bulgaria dưới sự trị vì của Simeon Đại đế, thế kỷ thứ 10
Tổng quan
Thủ đôPliska
(681–893)
Preslav
(893–972)
Skopje
(972–992)
Ohrid
(992–1018)
Tarnovo
(1185–1393)
Vidin
(1371–1396/1422)
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Bulgaria, Tiếng Hy Lạp
(681–893)
Tiếng Bulgaria cổ
(893–1018)
Tiếng Bulgaria trung cổ
(1185–1396/1422)
Tôn giáo chính
Chính thống giáo Bulgaria
(864–1018)
Chính thống Bulgaria
(1185–1204)
Công giáo Rôma
(1204–1235)
Chính thống Bulgaria
(1235–1396/1422)
Chính trị
Chính phủQuân chủ chuyên chế
Sa hoàng 
• 681–700
Asparuh (đầu tiên)
• 1397–1422
Konstantin II (cuối cùng)
Lịch sử
Thời kỳTrung cổ
• Thành lập
681
• Giải thể
1018
1185–1396/1422
Mã ISO 3166BG
Hiện nay là một phần của

Trong thời trung cổ của châu Âu, Bulgaria xem như là Đế quốc Bulgaria (tiếng Bulgaria: Българско царство, đã Latinh hoá: Balgarsko tsarstvo, tiếng Macedonia: [ˈbəlɡɐrskʊ ˈt͡sarstvʊ]), trong đó, nó hành động như một chính thể quyền lực trong khu vực (đặc biệt so sánh với Byzantium ở Đông Nam Âu[1]) xảy ra trong hai giai đoạn: giữa thế kỷ thứ bảy và mười một, và một lần nữa giữa thế kỉ thứ mười hai và mười bốn. Hai "Đế chế Bulgari" không được coi là thực thể riêng biệt, nhưng thay vào đó như một tiểu bang phục hồi sau một thời gian cai trị bởi La mã.

Đệ Nhất Đế quốc Bulgaria

[sửa | sửa mã nguồn]
Kanasubigi Omurtag (814-831)

Đế quốc đầu tiên được thành lập trên lãnh thổ cả hai phía bắc và phía nam của vung đất thấp hơn Sông Danube, và thường được miêu tả là kéo dài giữa năm 681[2][3][4] và 1018, khi nó đã bị khuất phục bởi các Đế quốc Byzantine mặc dù hoàng Đế Samuel chống trả quyết liệt. Nó tiếp cận dần dần đến văn hóa của nó và lãnh thổ apogee trong thế kỷ thứ 9 và đầu thế kỷ 10 dưới thời hoàng Tử Boris và Hoàng Đế Simeon,  nó đã phát triển vào nền văn hóa và văn học trung tâm của Slavic châu Âu, cũng như một trong các quốc gia lớn nhất ở châu Âu.

Đệ Nhị Đế quốc Bulgaria

[sửa | sửa mã nguồn]

Bulgaria đã được phục hồi thành Đế quốc thứ hai sau   một cuộc nổi dậy thành công của hai quý tộc từ Tarnovo, Asen và Peter, trong 1185, và tồn tại cho đến khi nó bị chinh phục bởi Ottoman cuộc xâm lược của Balkans vào cuối thế kỷ 14, ngày của nó bị chinh phục thường được cho là 1396, mặc dù một số khác xem là 1422.[5] Dưới thời Ivan Asen II trong nửa đầu của thế kỷ 13 quốc gia dần phục hồi quyền lực của nó, mặc dù điều này không thể kéo dài do vấn đề nội bộ và ngoại xâm.Đế quốc trở thành một nhánh của Golden Horde, một quốc gia kế thừa của Đế chế Mông Cổ trong thế kỷ 13 tới 14.[6][7] Sau cái chết của hoàng Đế Ivan Alexander trong 1371 Bulgaria được chia thành ba nước và trong thập kỷ sau rơi vào sự thống trị của Ottoman.

Bản đồ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ https://books.google.com/books?id=lIDkGPfxQrMC&pg=PA11. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)[liên kết hỏng]|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ A Concise History of Bulgaria, R. J. Crampton, Cambridge University Press, 2005, ISBN 0521616379, pp. 8-9.
  3. ^ The New Cambridge Medieval History: Volume 1, c.500–c.700, Paul Fouracre, Cambridge University Press, 2005, ISBN 0521362911, p. 301.
  4. ^ Мутафчиев, П. Гюзелев. В, История на българския народ 681–1323. Българска Академия на науките, 1986. стр. 106–108.
  5. ^ http://liternet.bg/publish13/p_pavlov/konstantin_II_asen.htm
  6. ^ Peter Jackson, The Mongols and the West, p. 204
  7. ^ Denis Sinor, "The Mongols in the West", Journal of Asian History v. 33 n. 1 (1999).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Zlatarski, Vasil N. (2006) [1918]. Medieval History of the Bulgarian State (bằng tiếng Bulgaria). Sofia: Science and Arts Publishers, 2nd Edition (Petar Petrov, Ed.), Zahari Stoyanov Publishers, 4th Edition, 2006. ISBN 978-954-739-928-0.
  • Бакалов, Георги; Милен Куманов (2003). Електронна издание – История на България (bằng tiếng Bulgaria). София: Труд, Сирма. ISBN 978-954-528-613-1.
  • Делев, Петър; Валери Кацунов; Пламен Митев; Евгения Калинова; Искра Баева; Боян Добрев (2006). История и цивилизация за 11. клас (bằng tiếng Bulgaria). Труд, Сирма.
  • Българите и България (bằng tiếng Bulgaria). Министерство на външните работи на България, Труд, Сирма. 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2005.
  • Fine, John V. A., Jr. (1991). The Early Medieval Balkans. Ann Arbor: University of Michigan Press. ISBN 978-0-472-08149-3.
  • Runciman, Steven (1930). A History of the First Bulgarian Empire. London: G. Bell & Sons.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Tìm hiểu những cổ ngữ được ẩn dấu dưới Vực Đá Sâu
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn