Thất giai Quý nhân 七階貴人 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phi tần nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 27 tháng 9 năm 1804 | ||||||||
Mất | 12 tháng 4 năm 1863 (58 tuổi) | ||||||||
An táng | Phường Thủy Xuân, thành phố Huế | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Hậu duệ | Mỹ Ninh Công chúa Gia Tiết Hoàng tử Miên Hoạn Trấn Tĩnh Quận công Miên Dần Bái Ân Công chúa Lương Trinh Cẩm Giang Quận công Miên Vãn Hoàng nữ thứ 45 tảo thương Bảo An Quận công Miên Khách Kiến Phong Quận công Miên Hoang | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Đỗ Văn Thạch |
Đỗ Thị Tâm (chữ Hán: 杜氏心; 27 tháng 9 năm 1804 – 12 tháng 4 năm 1863), còn có tên húy là Duyên[1], phong hiệu Thất giai Quý nhân (七階貴人), là một thứ phi của vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Quý nhân Đỗ Thị Tâm nguyên quán ở làng Trầm Bái, xã Dương Xuân Thượng, huyện Hương Trà (cũ), tỉnh Thừa Thiên. Cha của bà là ông Đỗ Văn Thạch, được truy tặng chức Hiệu úy[1]. Bà sinh ngày 24 tháng 8 (âm lịch) năm Giáp Tý (1804)[1]. Bà có người chị ruột cùng mẹ là Quý nhân Đỗ Thị Tùng và một người em gái là Tài nhân Đỗ Thị Cương đều được đưa vào cung hầu vua Minh Mạng.
Ngày 25 tháng 2 (âm lịch) năm Quý Hợi (1863) thời vua Tự Đức, Quý nhân Đỗ thị qua đời, hưởng thọ 60 tuổi, được ban thụy là Trang Thuận (莊順)[1]. Bà được táng gần khu vực chùa Viên Quang, nay thuộc phường Thủy Xuân, thành phố Huế.
Bà Quý nhân Đỗ Thị Tâm sinh cho vua Minh Mạng được 8 người con, gồm 5 hoàng tử và 3 hoàng nữ[1]: