Ống lượn gần

Ống lượn gần
Sơ đồ ống thận và cấp máu của nó. (ống lượn đầu tiên được đánh dấu ở trên cùng)
Chi tiết
Tiền thânMầm thận giữa (Metanephric blastema)
Định danh
Latinhtubulus proximalis, pars tubuli proximalis
MeSHD007687
Thuật ngữ giải phẫu

Ống lượn gần là một đoạn của nephron trong thận, bắt đầu từ cực thận của bao Bowman đến đầu quai Henlé. Có thể phân chia thêm thành ống lượn gần xoắn (PCT) và ống lượn gần thẳng (PST).

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tái hấp thu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ống lượn gần điều hòa hiệu quả pH dịch lọc bằng cách trao đổi ion hydro trong khoảng kẽ với ion bicacbonat trong dịch lọc, và bài tiết các axit hữu cơ như creatinine và các base khác vào dịch lọc.

Dịch lọc trong ống lượn gần xoắn được tái hấp thu vào mao mạch quanh ống. Hiện tượng này diễn ra nhờ vận truyển natri từ lòng ống vào máu bằng kênh Na+/K+ ATPasemàng đáy của tế bào nội mô ống thận.

Tái hấp thu natri được thực hiện nhờ ATPase loại P P. 60-70% lượng natri lọc ra được tái hấp thu ở ống lượng gần qua vận chuyển tích cực, đồng vận chuyểnkhuếch tán. Vận chuyển tích cực chủ yếu thực hiện qua kênh đối vận NHE3.[1] Vận chuyển qua gian bào góp phần tăng hiệu quả vận chuyển và quyết định bởi lượng oxy sử dụng trên mỗi ion Na+ được tái hấp thu, do đó đóng vai trò duy trì thằng bằng oxy nội môi trong thận.[2]

Bài tiết

[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm: Bảng thuốc được bài tiết qua thận.

Nhiều loại thuốc được bài tiết qua ống lượn gần.

Phần lớn amoni bài tiết ra nước tiểu được tạo thành ở ống lượn gần qua phân giải glutamine thành alpha-ketoglutarat.[3] Quá trình này gồm hai bước, mỗi bước sẽ giải phóng một ion amoni: chuyển glutamine thành glutamat và chuyển glutamat thành alpha-ketoglutarat.[3] Alpha-ketoglutarat tạo ra trong quá trình này sẽ được phân giải thành hai ion bicacbonat [3] rồi sẽ được bơm qua mặt trong của tế bào ống lượn bằng đồng vận chuyển với ion natri.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Aronson PS (2002). “Ion exchangers mediating NaCl transport in the renal proximal tubule”. Cell Biochemistry and Biophysics. 36 (2–3): 147–53. doi:10.1385/CBB:36:2-3:147. PMID 12139400.
  2. ^ Pei L, Solis G, Nguyen MT, Kamat N, Magenheimer L, Zhuo M, Li J, Curry J, McDonough AA, Fields TA, Welch WJ, Yu AS (tháng 7 năm 2016). “Paracellular epithelial sodium transport maximizes energy efficiency in the kidney”. The Journal of Clinical Investigation. 126 (7): 2509–18. doi:10.1172/JCI83942. PMC 4922683. PMID 27214555.
  3. ^ a b c Rose BD, Rennke HG (1994). Renal pathophysiology: the essentials. Baltimore: Williams & Wilkins. tr. 132. ISBN 978-0-683-07354-6.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anatomy photo: Urinary/mammal/cortex1/cortex6 - Comparative Organology at University of California, Davis - "Mammal, kidney cortex (LM, Medium)"
  • Essentials of Human Physiology by Thomas M. Nosek.Section 7/7ch03/7ch03p14. - "The Nephron: Proximal Tubule, Pars Convoluta & Pars Recta"
  • Swiss embryology (from UL, UB, and UF) turinary/urinhaute02
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Những con quỷ không thể bị đánh bại trong Kimetsu no Yaiba
Nếu Akaza không nhớ lại được quá khứ nhờ Tanjiro, anh sẽ không muốn tự sát và sẽ tiếp tục chiến đấu