11 phút

Eleven Minutes
Onze Minutos
First Edition (Brazil)
Thông tin sách
Tác giảPaulo Coelho
Quốc giaBrazil
Ngôn ngữBồ Đào Nha
Nhà xuất bảnRocco
Ngày phát hành2003

11 phút (tiếng Bồ Đào Nha: Onze Minutos) là cuốn tiểu thuyết của nhà văn người Brazil Paulo Coelho, xuất bản năm 2003. Nội dung tác phẩm kể lại những trải nghiệm của một cô gái điếm trẻ người Brazil và hành trình tự nhận thức bản thân của cô thông qua các trải nghiệm về tình dục.[1] .[2][3]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Maria, một cô gái trẻ đến từ một ngôi làng xa xôi của Brazil, đau khổ vì trải nghiệm đầu tiên với tình yêu. Cô quyết định đi tìm vận may ở Thụy Sĩ. Maria làm việc một thời gian trong hộp đêm, nhưng nhanh chóng trở nên bất mãn. Sau một cuộc tranh cãi nảy lửa với người quản lý, cô rời bỏ công việc và nỗ lực trở thành một người mẫu - nhưng không đạt được thành công. Vì sắp hết tiền, cô chấp nhận khoản thù lao 1000 franc từ một người đàn ông Ả Rập để qua đêm với anh ta. Sau lần đó, cô quyết định trở thành gái mại dâm và đến làm việc tại một nhà thổ trên đường Rue de Berne, trung tâm khu phố đèn đỏ Geneva.[4][5][6][7][8]

Tại đây, cô kết bạn với Nyah, người đã cho cô lời khuyên về "nghề mới" của mình. Nhờ học được những mánh khóe buôn bán từ Milan, chủ nhà chứa, cô học được cách làm việc mà không quan tâm đến tình yêu, chỉ để lộ cảm xúc thật qua những ghi chép trong nhật ký của mình. Maria nhanh chóng trở nên thành công và nổi tiếng, khiến các đồng nghiệp ganh tỵ với mình. Nhiều tháng trôi qua, Maria giờ đã trở thành một gái điếm được chăm chút chuyên nghiệp, người không chỉ giúp khách hàng thư giãn, mà còn giúp xoa dịu tâm hồn khách bằng cách trò chuyện về các vấn đề trong cuộc sống của họ.[9][10][10] .[11]

Cuộc sống của cô trải qua một bước ngoặt khi cô gặp Ralf, một họa sĩ trẻ người Thụy Sĩ, người đã nhìn thấy "ánh sáng bên trong" cô. Maria yêu anh ngay lập tức và bắt đầu hiểu ra thế nào là "tình yêu đích thực" (theo tác giả, đó là cảm giác yêu thương dành cho ai đó mà không thực sự muốn chiếm hữu họ). Maria bây giờ bị giằng xé giữa khao khát tình dục của cô và tình yêu thực sự dành cho Ralf. Cuối cùng, cô quyết định rằng đã đến lúc cô rời Geneva với ký ức về Ralf, vì hai người thuộc về hai thế giới khác nhau. Nhưng trước khi ra đi, cô quyết định thắp lại ngọn lửa tình dục đã chết trong Ralf và nhận ra từ anh về bản chất của Tình dục thiêng liêng (Sacred Sex), khi khao khát thể xác hòa quyện với tình yêu đích thực và ta sẵn sàng hiến dâng linh hồn của mình cho người thân yêu.[4][5][12][13][14][15][16][17][18]l[19]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “11 Minutes”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ Holdsworth, Nick (22 tháng 9 năm 2015). “Oscars: Poland Nominates '11 Minutes' for Foreign-Language Category”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ Barraclough, Leo (23 tháng 9 năm 2015). “Oscars: Poland Selects '11 Minutes,' Denmark Goes for 'A War'. Variety. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ a b Sharf, Zack (28 tháng 8 năm 2015). “Watch: Exclusive '11 Minutes' Trailer is 19 Seconds of Heart-Racing Mysteries”. IndieWire. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  5. ^ a b Rantala, Hanna (10 tháng 9 năm 2015). “Polish director says own loss inspired '11 Minut' in Venice”. Reuters. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ “11 Minutes”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ “11 Minutes”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ “11 Minutes”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  9. ^ Suárez, Gonzalo (12 tháng 9 năm 2015). “Jerzy Skolimowski - Director”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  10. ^ a b “Director's Comments”. 11 Minutes. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ Marco, Camillo De (14 tháng 1 năm 2016). “A panorama of Central Eastern European film at Trieste”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ Anderson, Ariston (29 tháng 7 năm 2015). “Venice Film Festival Unveils Star-Studded Lineup for 72nd Edition”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ Erbland, Kate (11 tháng 8 năm 2015). “Toronto International Film Festival Slate Announces Picks for TIFF Cinematheque and Masters of Cinema Sections”. IndieWire. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ Ramachandran, Naman (1 tháng 9 năm 2015). “London reveals competition titles”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Hartwich, Dorota (15 tháng 9 năm 2015). “Gdynia celebrates turning 40”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ Don, Muriel Del (13 tháng 10 năm 2015). “The Geneva International Film Festival Tous Écrans promises an intense experience”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ Pinto, Vitor (15 tháng 10 năm 2015). “Lisbon & Estoril Film Festival unveils the programme for its ninth edition”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ Ramachandran, Naman (15 tháng 10 năm 2015). “The Cork Film Festival turns 60”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  19. ^ Jensen, Jorn Rossing (9 tháng 11 năm 2015). “Spielberg's Bridge of Spies to open Camerimage in Poland”. Cineuropa. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Chuỗi phim Halloween: 10 bộ phim tuyển tập kinh dị hay có thể bạn đã bỏ lỡ
Hãy cùng khởi động cho mùa lễ hội Halloween với list phim kinh dị dạng tuyển tập. Mỗi bộ phim sẽ bao gồm những mẩu chuyện ngắn đầy rùng rợn
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
It is a greatsword as light as the sigh of grass in the breeze, yet as merciless to the corrupt as typhoon.