Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | James Craig Watson |
Ngày phát hiện | 13 tháng 6 năm 1873 |
Tên định danh | |
(132) Aethra | |
Phiên âm | /ˈiːθrə/[1] |
Đặt tên theo | Aethra |
A873 LA; 1922 XB; 1949 MD; 1953 LF | |
Mars crosser | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 54.455 ngày (149,09 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,6250 AU (542,29 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,5895 AU (237,79 Gm) |
2,6073 AU (390,05 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,390 36 |
4,21 năm (1537,7 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17,72 km/s |
38,271° | |
0° 14m 2.796s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 24,997° |
258,408° | |
255,216° | |
Trái Đất MOID | 0,779281 AU (116,5788 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,1943 AU (328,26 Gm) |
TJupiter | 3,176 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 35,83±6,59 km[3] 42,87±1,6 km[2] |
Khối lượng | (0,41±2,71)×1018 kg[3] |
5,1684 giờ (0,21535 ngày)[2] | |
0,1990±0,015[2] | |
9,38[2] | |
Aethra /ˈiːθrə/ (định danh hành tinh vi hình: 132 Aethra) là một tiểu hành tinh kiểu M ở vành đai chính. Ngày 13 tháng 6 năm 1873, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Aethra khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Detroit và đặt tên nó theo Aethra, mẹ của Theseus trong thần thoại Hy Lạp. Nó có quỹ đạo hơi lệch tâm nên đôi khi khiến nó gần Mặt Trời hơn là gần Sao Hỏa. Nó là tiểu hành tinh đi qua Sao Hỏa được xác định đầu tiên.
Đường cong ánh sáng dễ thay đổi của nó khiến cho hình dạng của nó thuôn dài hoặc không đều.