Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Nơi khám phá | Đài quan sát Hải quân Áo |
Ngày phát hiện | 13 tháng 10 năm 1874 |
Tên định danh | |
(140) Siwa | |
Phiên âm | /ˈʃiːwə/[cần dẫn nguồn] |
A874 TB; 1948 AL | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 53.129 ngày (145,46 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,3224 AU (497,02 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,14323 AU (320,623 Gm) |
2,73283 AU (408,826 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,215 75 |
4,52 năm (1650,1 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17,80 km/s |
200,674° | |
0° 13m 5.398s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 3,1860° |
107,263° | |
196,711° | |
Trái Đất MOID | 1,13292 AU (169,482 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,92803 AU (288,429 Gm) |
TJupiter | 3,317 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 109,79±3,0 km |
Khối lượng | 1,4×1018 kg |
34,445 giờ (1,4352 ngày)[1] 34,407 h[2] | |
0,0676±0,004 | |
8,34 | |
Siwa /ˈʃiːwə/ (định danh hành tinh vi hình: 140 Siwa) là một tiểu hành tinh lớn và tối, ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó thuộc tiểu hành tinh kiểu P (hoặc có thể là kiểu C). Ngày 13 tháng 10 năm 1874, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Siwa khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân Áo ở Pola, Istria và đặt tên nó theo tên Šiwa, nữ thần sinh sản nhiều trong thần thoại Slav.
Tàu thăm dò sao chổi Rosetta đáng lẽ đã tới thăm Siwa trên đường đi tới sao chổi 46P/Wirtanen tháng 7 năm 2008. Tuy nhiên, sứ mệnh này đã được đổi sang tuyến đường tới sao chổi 67P/Churyumov-Gerasimenko nên chuyến bay ngang qua Siwa đã bị hủy bỏ.[4]