Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Johann Palisa |
Nơi khám phá | Đài quan sát Hải quân Áo |
Ngày phát hiện | 1 tháng 11 năm 1875 |
Tên định danh | |
(151) Abundantia | |
Phiên âm | /æbənˈdænʃiə/ |
Đặt tên theo | Abundantia |
A875 VA; 1974 QS2, 1974 QZ2 | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2][3] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 50.255 ngày (137,59 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,6792 AU (400,80 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,5049 AU (374,73 Gm) |
2,5921 AU (387,77 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,033 623 |
4,17 năm (1524,3 ngày) | |
141,90° | |
0° 14m 10.212s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6,4348° |
38,872° | |
130,92° | |
Trái Đất MOID | 1,50831 AU (225,640 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,27633 AU (340,534 Gm) |
TJupiter | 3,410 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 45,37±0,9 km |
9,864 giờ (0,4110 ngày) | |
0,1728±0,007[3] 0,173[4] | |
9,1 | |
Abundantia /æbənˈdænʃiə/ (định danh hành tinh vi hình: 151 Abundantia) là một tiểu hành tinh đầy đá ở vành đai chính. Ngày 1 tháng 11 năm 1875, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Abundantia khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân Áo ở Pula và đặt tên nó theo tên Abundantia, nữ thần vận may trong thần thoại La Mã. Tuy nhiên, tên này[a] cũng được chọn để biểu dương việc gia tăng số tiểu hành tinh được phát hiện trong thập niên 1870.
Các dữ liệu từ năm 2001 cho thấy nó có một đường kính là 45,37 km.[6]