Mô hình 3D dạng lồi của 150 Nuwa | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | James Craig Watson |
Ngày phát hiện | 18 tháng 10 năm 1875 |
Tên định danh | |
(150) Nuwa | |
Phiên âm | /ˈnjuːwɑː/ |
Đặt tên theo | Nüwa |
A875 UA; 1908 AL; 2002 JR70 | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 51.824 ngày (141,89 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,3586 AU (502,44 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,6084 AU (390,21 Gm) |
2,9835 AU (446,33 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,125 73 |
5,15 năm (1882,3 ngày) | |
138,03° | |
0° 11m 28.536s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 2,1937° |
206,21° | |
151,84° | |
Trái Đất MOID | 1,61225 AU (241,189 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,10025 AU (314,193 Gm) |
TJupiter | 3,245 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 151,13±4,5 km[1] 146,54 ± 9,15 km[2] |
Khối lượng | (1,62 ± 0,20) × 1018 kg[2] |
Mật độ trung bình | 0,98 ± 0,22 g/cm³[2] |
8,14 h[3] 8,1347 giờ (0,33895 ngày)[1][4] | |
0,0395±0,002 | |
8,23 | |
Nuwa /ˈnjuːwɑː/ (định danh hành tinh vi hình: 150 Nuwa) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó gồm cacbonat chondritic. Bề mặt của nó quá tối. Ngày 18 tháng 10 năm 1875, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Nuwa khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Detroit[6] và đặt tên nó theo tên Nüwa, nữ thần sáng tạo trong thần thoại Trung Hoa.
Ngày 17 tháng 12 năm 1999, một ngôi sao đã bị Nuwa che khuất.
“Title Unknown”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
“Title Unknown”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.