![]() Asteroid Maria passing near a cluster of galaxies as seen by a four inch telescope over a period of nearly two hours. | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Henri J. A. Perrotin |
Ngày phát hiện | 10 tháng 1 năm 1877 |
Tên định danh | |
(170) Maria | |
Phiên âm | /məˈriːə/ |
A877 AA; 1958 AC | |
Vành đai chính (Maria) | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 53.250 ngày (145,8 năm) |
Điểm viễn nhật | 2,7161 AU (406,32 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,3923 AU (357,88 Gm) |
2,5542 AU (382,10 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,063388 |
4,08 năm (1491,0 ngày) | |
88,062° | |
0° 14m 29.184s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 14,377° |
301,34° | |
159,21° | |
Trái Đất MOID | 1,41744 AU (212,046 Gm) |
Sao Mộc MOID | 2,40016 AU (359,059 Gm) |
TJupiter | 3,392 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 44,30±1,0 km |
13,120 giờ (0,5467 ngày) | |
0,1579±0,007 | |
9,39 | |
Maria /məˈriːə/ (định danh hành tinh vi hình: 170 Maria) là một tiểu hành tinh kiểu S ở vành đai chính. Tên nó được dùng để đặt cho nhóm tiểu hành tinh họ Maria.
Ngày 10 tháng 1 năm 1877, nhà thiên văn học người Pháp Henri J. A. Perrotin phát hiện tiểu hành tinh Maria khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Toulouse.[3] Quỹ đạo của nó được nhà thiên văn học người Ý Antonio Abetti tính toán ra, nên tiểu hành tinh này được đặt theo tên em gái của ông là Maria.
Ngày 10 tháng 06 năm 1997, từ Manitoba, Canada, người ta đã quan sát thấy nó che khuất một ngôi sao.