Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Christian H. F. Peters |
Ngày phát hiện | 14 tháng 10 năm 1877 |
Tên định danh | |
(176) Iduna | |
Phiên âm | /iːˈduːnə/ |
Đặt tên theo | Iðunn |
A877 TB; 1945 RQ | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[1] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 52.900 ngày (145 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,7235 AU (557,03 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,6526 AU (396,82 Gm) |
3,1880 AU (476,92 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,167 96 |
5,69 năm (2079,1 ngày) | |
165,15° | |
0° 10m 23.34s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 22,660° |
200,50° | |
188,17° | |
Trái Đất MOID | 1,63877 AU (245,157 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,73403 AU (259,407 Gm) |
TJupiter | 3,057 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 121,04±2,2 km |
11,2877 giờ (0,47032 ngày)[1] 11,289 h[2] | |
0,0834±0,003 | |
8,2 | |
Iduna /iːˈduːnə/ (định danh hành tinh vi hình: 176 Iduna) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó cũng tương tự như của tiểu hành tinh 1 Ceres.
Ngày 14 tháng 10 năm 1877, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Iduna khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield thuộc Đại học Hamilton ở Clinton, New York, Hoa Kỳ và đặt tên nó theo tên Ydun, một câu lạc bộ ở Stockholm (Thụy Điển) đã đứng ra tổ chức một hội nghị thiên văn học; Idun cũng là một nữ thần Bắc Âu.[3][4]
Ngày 17 tháng 01 năm 1998, từ México người ta đã quan sát thấy Iduna che khuất một ngôi sao.