Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | James Craig Watson |
Ngày phát hiện | 1 tháng 10 năm 1877 |
Tên định danh | |
(175) Andromache | |
Phiên âm | /ænˈdrɒməkiː/[1] |
A877 TA; 1893 KA; 1895 XB; 1946 MB; 1946 OD | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 52.992 ngày (145,08 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,9264 AU (587,38 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,4442 AU (365,65 Gm) |
3,1853 AU (476,51 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,232 67 |
5,69 năm (2076,5 ngày) | |
35,697° | |
0° 10m 24.132s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 3,2184° |
21,353° | |
320,41° | |
Trái Đất MOID | 1,43446 AU (214,592 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,4866 AU (222,39 Gm) |
TJupiter | 3,154 |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính trung bình | 50,585±3,5 km |
8,324 giờ (0,3468 ngày) | |
0,0819±0,013 | |
8,06[3] 8,31[2] | |
Andromache /ænˈdrɒməkiː/ (định danh hành tinh vi hình: 175 Andromache) là một tiểu hành tinh nguyên thủy và lớn ở vành đai chính.
Ngày 1 tháng 10 năm 1877, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Canada James C. Watson phát hiện tiểu hành tinh Andromache khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Detroit và đặt tên nó theo tên Andromache, vợ của Hector trong chiến tranh thành Troy. Bức điện tín của Watson gửi tới châu Âu để thông báo về khám phá của ông đã bị thất lạc, vì vậy phải đến vài tuần sau đó mới có thông báo. Kết quả là, một tiểu hành tinh khác đã được đánh số 175, sau này được định danh lại là 176 Iduna.[4]