Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Pablo Cottenot |
Ngày phát hiện | 2 tháng 2 năm 1878 |
Tên định danh | |
(181) Eucharis | |
Phiên âm | /ˈjuːkərɪs/[1] |
A878 CB; 1906 GA | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023 (JD 2.460.000,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 123,63 năm (45.157 ngày) |
Điểm viễn nhật | 3,7664 AU (563,45 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,49280 AU (372,918 Gm) |
3,12958 AU (468,179 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,203 47 |
5,54 năm (2022,2 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 16,64 km/s |
32,3207° | |
0° 10m 40.879s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 18,890° |
143,224° | |
318,943° | |
Trái Đất MOID | 1,52274 AU (227,799 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,46285 AU (218,839 Gm) |
TJupiter | 3,099 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 106,66±2,2 km |
52,23 giờ (2,176 ngày)[2][3] | |
0,1135±0,005 4 | |
7,84 | |
Eucharis /ˈjuːkərɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 181 Eucharis) là một tiểu hành tinh lớn, quay chậm, ở vành đai chính. Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu K.
Ngày 2 tháng 2 năm 1878, nhà thiên văn học người Pháp Pablo Cottenot phát hiện tiểu hành tinh Eucharis khi ông thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Marseille[5] và đây cũng là tiểu hành tinh duy nhất do ông phát hiện. Nó được đặt theo tên Eucharis, một nữ thần trong thần thoại Hy Lạp.
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp) See appendix A.