2010 TJ

2010 TJ
Khám phá [1][2]
Khám phá bởiDavid L. Rabinowitz
Megan Schwamb
Suzanne W. Tourtellotte
Nơi khám pháĐài thiên văn La Silla
Ngày phát hiện2-10-2010
(quan sát lần đầu)
Tên định danh
2010 TJ
TNO[1] · SDO[3]
xa[4]
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 4-9-2017 (JD 2.458.000,5)
Tham số bất định 4
Cung quan sát7,22 năm (2.636 ngày)
Điểm viễn nhật84,870 AU
Điểm cận nhật39,894 AU
62,382 AU
Độ lệch tâm0,3605
492,72 năm (179.965 ngày)
12,366°
0° 0m 7.2s/ngày
Độ nghiêng quỹ đạo38,931°
91,226°
273,70°
Đặc trưng vật lý
Đường kính trung bình
443 km (ước tính)[3]
471 km (giả định)[5]
0,07 (giả định)[5]
0,09 (giả định)[3]
5,0[1] · 5,3[5]

2010 TJ là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương từ đĩa phân tán trong khu vực ngoài cùng nhất của hệ Mặt Trời, có đường kính khoảng 460 kilômét (290 mi). Nó được các nhà thiên văn học người Mỹ David L. Rabinowitz, Megan Schwamb và Suzanne Tourtellotte tại Đài thiên văn La Silla của ESO ở miền bắc Chile quan sát lần đầu tiên vào ngày 2 tháng 10 năm 2010 [4]

Quỹ đạo và phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

2010 TJ có lẽ là một hành tinh lùn, dựa trên phân loại của Michael E. Brown.[5] Điển hình cho các thiên thể đĩa phân tán,[3] nó có quỹ đạo hình elip và nghiêng: Thiên thể này quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách 39,9-84,9 AU cứ sau 492 năm và 9 tháng một lần (179.965 ngày; bán trục chính là 62,4   AU). Quỹ đạo của nó có độ lệch tâm là 0,36 và độ nghiêng 39° so với đường hoàng đạo.[1] Cung quan sát của thiên thể này bắt đầu bằng lần quan sát đầu tiên tại La Silla vào tháng 10 năm 2010.[4]

Tính chất vật lý[sửa | sửa mã nguồn]

Minh họa 2010 TJ từ cảm hứng nghệ sĩ.

Màu sắcphân loại của 2010 TJ vẫn chưa được xác định.[3][1]

Chu kỳ tự quay[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thời điểm năm 2018, không có đường cong ánh sáng tự quay nào của 2010 TJ được lấy từ các quan sát quang trắc. Chu kỳ tự quay, hình dạng và cực của thiên thể này vẫn chưa được biết.[6]

Đường kính và suất phản chiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Johnston's Archive và Michael Brown, 2010 TJ có đường kính tương ứng là 443 và 471 km, và bề mặt của nó có suất phản chiếu giả định lần lượt là 0,09 và 0,07.[5][3]

Đánh số và đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Hành tinh vi hình này vẫn chưa được đánh số hay đặt tên.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f “JPL Small-Body Database Browser: (2010 TJ)” (2017-12-20 last obs.). Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “List Of Centaurs and Scattered-Disk Objects”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ a b c d e f Johnston, Wm. Robert (ngày 15 tháng 10 năm 2017). “List of Known Trans-Neptunian Objects”. Johnston's Archive. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ a b c d “2010 TJ”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ a b c d e Michael E. Brown. “How many dwarf planets are there in the outer solar system?”. California Institute of Technology. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ “LCDB Data for (2010 TJ)”. Asteroid Lightcurve Database (LCDB). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”