Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Charles T. Kowal |
Ngày phát hiện | 24 tháng 4 năm 1977 |
Tên định danh | |
1977 HB | |
Apollo asteroid | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 14 tháng 7 năm 2004 (JD 2453200.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 104.930 Gm (0.701 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 217.608 Gm (1.455 AU) |
161.269 Gm (1.078 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.349 |
408.825 d (1.12 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 27.79 km/s |
206.604° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 9.435° |
33.187° | |
55.214° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 1.11×0.53×0.50 km |
Khối lượng | 3.3×1012 kg |
Mật độ trung bình | 2? g/cm³ |
0.0004 m/s² | |
0.0008 km/s | |
0.6208 d (14 h 54 min) 1 | |
Suất phản chiếu | 0.56 |
Nhiệt độ | ~224 K |
Kiểu phổ | Q-type asteroid |
17.1 | |
Tiểu hành tinh Apollo, Sao Kim và Sao Hỏa 2063 Bacchus (/ˈbækəs/ BAK-əs) được phát hiện ngày 24 tháng 4 năm 1977, bởi Charles T. Kowal ở Đài thiên văn Palomar. Tháng 3 năm 1996 các quan sát bằng radar các tiểu hành tinh đã được tiến hành ở Đài quan sát Goldstone dưới sự hướng dân của các nhà khoa học JPL Steven Ostro và Lance Benner, cho phép hướng dẫn một hình mẫu của đối tượng.[1] Các quan sát quang học đã được thực hiện bởi Petr Pravec, Marek Wolf, và Lenka Šarounová tháng 3 và tháng 4 năm 1996. Tiểu hành tinh có kích thước khoảng 1.11×0.53×0.50 km và có hình hai thùy. Nó được phân loại là một tiểu hành tinh loại Q. Tên lấy theo vị thần La Mã Bacchus.