Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Jérôme E. Coggia |
Ngày phát hiện | 30 tháng 8 năm 1880 |
Tên định danh | |
(217) Eudora | |
Phiên âm | /juːˈdɔːrə/[1] |
A880 QA, 1914 RA | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022 (JD 2.459.800,5) | |
Tham số bất định 0 | |
Cung quan sát | 49.808 ngày (136,37 năm) |
Điểm viễn nhật | 3,75541 AU (561,801 Gm) |
Điểm cận nhật | 1,98080 AU (296,323 Gm) |
2,86811 AU (429,063 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,309 37 |
4,86 năm (1774,2 ngày) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 17,57 km/s |
349,290° | |
0° 12m 10.49s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 10,5165° |
162,594° | |
155,320° | |
Trái Đất MOID | 0,969601 AU (145,0502 Gm) |
Sao Mộc MOID | 1,63644 AU (244,808 Gm) |
TJupiter | 3,202 |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 66,24±2,3 km[2] 68,62 ± 1,41 km[3] |
Khối lượng | (1,52 ± 0,06) × 1018 kg[3] |
Mật độ trung bình | 8,98 ± 0,65 g/cm3[3] |
25,272 giờ (1,0530 ngày)[2] 25,253 ± 0,003 h[4] | |
0,0484±0,004 | |
Tholen = X | |
9,80 | |
Eudora /juːˈdɔːrə/ (định danh hành tinh vi hình: 217 Eudora) là một tiểu hành tinh lớn và tối ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó có lẽ tương tự như chondrite cacbonat. Ngày 30 tháng 8 năm 1880, nhà thiên văn học người Pháp Jérôme E. Coggia phát hiện tiểu hành tinh Eudora khi ông thực hiện quan sát ở Marseille và đặt tên nó theo tên Eudora, một trong các nữ thần Hyad trong thần thoại Hy Lạp. Đây là tiểu hành tinh thứ tư do ông phát hiện.